Chuyển đến nội dung chính

Bài đăng

Hiển thị các bài đăng có nhãn Chữa Tê Thấp và Đau Nhức

Cây Hoa Chữa Bệnh - TẦM XUÂN

Tên khác: Tường vi, Dã tường vi. Tên khoa học: Rosa multiflora Thunb. Họ Hoa Hồng (Rosaceae). Nguồn gốc: Cây mọc hoang ở rừng núi Việt Nam và phân bố ở cả Trung Quốc, Nhật Bản. Mô tả: Tầm xuân giống cây hoa Hồng, cao khoảng 2 m, cành nhiều gai. Lá kép lông chim, có 3 - 4 đôi lá chét nhỏ hình bầu dục, đài 2 - 5cm, rộng 1 - 3 cm. Hoa 5 cánh, màu đỏ hoặc trắng, có mùi thơm. Cây cho nhiều hoa. Mùa hoa: tháng 5 - 6.

Cây Hoa Chữa Bệnh - NGỌC LAN (HOA VÀNG CAM)

Tên khác: Hoàng Lan, Hoàng miến (diến) quế. Tên khoa học: Michelia charapaca L. Họ Ngọc lan (Magnoliaceae). Nguồn gốc: Cây nguồn gốc vùng núi Himalaya giáp Ấn Độ, Tây Tạng (Trung Quốc), Nepal, Butan. Cây mọc hoang và được trồng ở Ấn Độ, Trung Quốc, Việt Nam, Indonesia... Ở Indonesia, cây có thể trồng tới độ cao 1.200m làm cây cảnh và làm thuốc. Ở Việt Nam, cây được trồng làm cảnh, lấy hoa thơm.

Cây Hoa Chữa Bệnh - NÁO DƯƠNG HOA

Tên khác: Hoa cây Dương trích trục; Ngọc chi; Hoàng đỗ quyên. Tên khoa học: Rhododendron molle (B1) G. Don. Họ Đỗ quyên (Ericaceae). Nguồn gốc: Cây được trồng ở Trung Quốc; phân bố ở Hà Nam, Giang Tô, An Huy, Triết Giang, Quảng Đông, Quảng Tây v.v...

Cây Hoa Chữa Bệnh - HOA ĐỖ QUYÊN

Tên khác: Hồng trích trục (hoa). Tên khoa học: Rhododendron simsil Planchon. Họ Đỗ quyên (Ericaceae). Nguồn gốc: Cây mọc hoang dại ở vùng núi cao Hoàng Liên Sơn, Tam Đảo (Vĩnh Yên)... và được trồng làm cảnh, vì có hoa đỏ đẹp, nở vào địp Tết Nguyên đán. Có tài liệu nêu hoa Đỗ quyên có thể được dùng làm thuốc (Trung Dược Đại Từ điển, 1995, số 2097). Cây có tên tiếng Anh là Azalea, tên này có ý nói là loài cây này mọc trên đất khô. (Từ Azalea xuất xứ từ từ Azaleos = nghĩa là khô).

Cây Hoa Chữa Bệnh - DƯƠNG KIM HOA

Tên khác: Hoa cây Cà độc được, Cà điên, Cà lục lược (Tây), Man đà la (Hán), Sùa tùa (H’ Mông) Piồn khíu (K’ ho), Hia kia piêu (Dao). Tên khoa học: Flos Daturae (Datura metel) L. Họ Cà (Solanaceae). Nguồn gốc: Cây có nguồn gốc châu Á (Ấn Độ), còn cây Cà độc dược Datura stramonium L. mới di thực vào Việt Nam là cây nguyên sản ở châu Mỹ nhiệt đới được trồng ở châu Âu. Cà D. metel mọc hoang và được trồng ở Việt Nam từ lâu đời, cây thường mọc ở chỗ đất mùn hơi ẩm; mọc nhiều ở Vĩnh Phú, Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh. Cây còn được phân bố ở Lào, Campuchia, Indonesia (Đông Nam Á).

Cây Hoa Chữa Bệnh - DƯƠNG CAM CÚC

Tên khác: Mẫu cúc; Xuân bạch cúc, Ca mô mi. Tên khoa học: Matricaria chamomilla L. Họ Cúc (Asteraceae). Nguồn gốc: Ở Trung Âu (nhất là Hungari, Đức), sau lan ra Tây Á và được nhập nội vào Bắc Mỹ, Ôxtrâylia. Mô tả: Cây thảo, sống hàng năm, cao 20 - 50 cm, thẳng đứng, nhẵn, phân cành nhiều, cây ưa đất vôi. Lá kép 2 lần hình lông chim, phân chia ra rất nhỏ. Cụm hoa ở ngọn là những đầu, trên các cuống mảnh; đầu có đường kính 1 - 1,5 cm. Hoa hình lưỡi nhỏ màu trắng, xếp thành 1 vòng chu vi ngoài cùng; nhiều hoa hình ống màu vàng xếp ở giữa, trên 1 đế hoa hơi lõm: mùi hoa thơm. Mùa hoa: tháng 5 - 10.

Cây Hoa Chữa Bệnh - CÚC LA MÃ

Tên khác: Cúc tráng lệ, Cao quý, Cúc cam cao quý Tên khoa học: Athemis nobilis L.; Họ Cúc (Asteraceae). Nguồn gốc: Cây hoa Cúc La mã được trồng nhiều ở Pháp, Anh, Đức, Italia... cây nguồn gốc Tây và Nam Âu. Mô tả: Cây thảo có lông, thân cây lúc đầu mọc bò, sau vươn lên mọc đứng; lá màu lục trắng nhạt, phiến lá chia nhỏ. Cụm hoa hình đầu mọc ở ngọn cành, hình bán cầu; có đế hoa đầy, ở đó có nhiều hoa hình lưỡi, màu trắng, gọi là hoa cánh kép, là loài hoa được gây trồng nhiều.

Cây Hoa Chữa Bệnh - CÂY HOA BƯỚM

Tên khác: Panxê, Tam sắc cẩn (cây hoa tím nhạt), Hồ điệp hoa. Tên khoa học: Viola trieolor L. Họ Hoa Tím (Violaceae). Nguồn gốc: Cây có nguồn gốc châu Âu, sau được trồng ở nhiều nơi trên thế giới. Hoa cánh mỏng, nhiều màu sắc, trông như hình bướm đậu. Cây được nhập vào Việt Nam từ đầu thế kỷ XX, trồng ở vườn hoa công viên làm cảnh. Ở một số nước, cây còn dùng làm thuốc.

Cây Hoa Chữa Bệnh - CÂY BÓNG NƯỚC

Tên khác: Phượng tiên thảo, (hạt là Cấp tính tử). Tên khoa học: Impatiens balsamina L. Họ Bóng Nước (Balsaminaceae). Nguồn gốc: Cây nguồn gốc Đông Nam Á, được trồng làm cảnh và làm thuốc ở Malaysia, Indonesia, Việt Nam, Trung Quốc, Ấn Độ, Nhật Bản. Bóng nước là cây cảnh nhỏ, hoa thường màu đỏ, quả chín nứt thành mảnh xoắn tung hạt đi xa. Cây thường mọc hoang dọc theo dòng suối, bờ ruộng và vùng đất lầy; thường được trồng.

Cây Hoa Chữa Bệnh - ANH ĐÀO CHÂU ÂU

Có nhiều loài Anh đào ở xứ ôn đới châu Âu; họ Hoa Hồng, chi Prunus. Sau đây là một số loài làm thuốc tây y: ANH ĐÀO QUẢ CHUA Tên khoa học: Prunus cerasus L; Họ Hoa Hồng (Rosaceae). Nguồn gốc: Cây nguồn gốc vùng Tiểu Á, Đông Nam Âu, thành phố Cerasusa bên bờ Hắc Hải. Thành phố và cây này cùng tên là Anh đào. ANH ĐÀO QUẢ NGỌT Tên khoa học: Prunus avium L. var. Julliana. Họ Hoa Hồng (Rosaceae).

Cây Hoa Chữa Bệnh - ANH ĐÀO

Tên khác: Hàm đào, Kinh đào, Chu đào, Tử anh, Lạp anh, Anh châu, Sơn anh... Tên khoa học: Prunus pseudo-cerasus Lindl (Prunus pauciflora Bunge). Họ Hoa Hồng (Rosaceae) Nguồn gốc: Cây nguồn gốc châu Á, mọc nhiều ở Trung Quốc và Nhật Bản, nơi được coi như đất nước của (Sakura) Anh đào, Cây phân bố tại nhiều tỉnh ở Trung Quốc (Hà Bắc, Hà Nam, Sơn Đông, An Huy, Giang Tô, Triết Giang, Phúc Kiến, Hồ Bắc, Tứ Xuyên, Sơn Tây v.v...).

Tự Chữa Bệnh Bằng Cây Thuốc Nam - CÂY CỨT LỢN

CÔNG HIỆU CHỮA TRỊ: Cây cứt lợn vị đắng tính mát, bổ huyết, hoạt huyết, trừ thấp. Thường được dùng làm thuốc trừ phong thấp, tê bại nửa người, đau lưng mỏi gối, kinh nguyệt không đều, lở ngứa mụn nhọt. Ngày dùng 12 - 16g sắc hoặc tán bột, ngâm rượu uống. Để chế biến dùng lâu dài thì chọn cả cây trừ rễ, thu hái khi hoa sắp nở, chặt ngắn 2 – 3cm phơi khô. Trong điều kiện lý tưởng, 1 kg được liệu cũng được hong tẩm 9 lần, nhưng 3 lần đầu tẩm với rượu, 3 lần sau tẩm với mật, 3 lần cuối tẩm với nước gừng. Thường thì chỉ cần làm 3 lần với 3 nguyên liệu tẩm cũng tốt (tỉ lệ chất đem tẩm bằng 20% trọng lượng dược liệu, mật thì hòa với nước cho vừa loãng, gừng thì giã nát vắt lấy nước).

Tự Chữa Bệnh Bằng Cây Thuốc Nam - CÂY HÀ THỦ Ô ĐỎ - HÀ THỦ Ô TRẮNG

CÔNG HIỆU CHỮA TRỊ: Hà thủ ô (đỏ và trắng) làm thuốc bổ máu, trị suy nhược thần kinh, phong thấp tê bại, lưng đau gối mỏi, nam di tinh, nữ bạch đới, ỉa ra máu, tóc bạc hay rụng. Ngày dùng 12 - 20g sắc, tán bột hoặc ngâm rượu uống. Khi uống, kiêng ăn hành và nếu là người hay bị táo bón cũng không nên dùng.

Tự Chữa Bệnh Bằng Cây Thuốc Nam - CÂY VÔNG

CÔNG HIỆU CHỮA TRỊ: Vông có vị đắng, tính bình, có tác dụng an thần, chữa mất ngủ do lo âu, hồi hộp. Liều dùng 8 - 16g lá khô sắc uống hoặc nấu canh. Thường phối hợp với lạc tiên (lồng đèn, nhãn lồng), lá dâu...  Bột lá vông đã rửa sạch với thuốc tím khi rắc lên vết thương sẽ chống nhiễm khuẩn và mau lành.  Người ta dùng vỏ cây vông chữa phong thấp, lưng gối đau nhức, ngày dùng 5 - 10g sắc, nấu cao hoặc ngâm rượu uống.

Tự Chữa Bệnh Bằng Cây Thuốc Nam - CÂY Ô DƯỢC

CÔNG HIỆU CHỮA TRỊ: Bộ phận dùng làm thuốc chủ yếu là rễ, thu hái quanh năm nhưng tốt nhất là mùa đông khi phơi khô rễ có hình thoi; hơi cong. Mặt ngoài có màu nâu nhạt, có nếp nhăn dọc, mặt trong có màu trắng vàng. Mùi thơm, có vị cay đắng hơi ngọt. Ngoài tác dụng như cây ô dước; rễ và vỏ cây ô dược còn có tác dụng làm thuốc lợi tiểu, điều kinh, tẩy giun và diệt khuẩn. Dầu ép từ quả ô dược bôi vết loét vết thương, ghẻ, mụn, mủ.

Tự Chữa Bệnh Bằng Cây Thuốc Nam - CÂY CÁCH

CÔNG HIỆU CHỮA TRỊ: Cách có vị ngọt đắng, tính mát, tác dụng trợ tỳ mát gan, sáng mắt, tiêu độc, lợi tiểu. Rễ cây cách có tác dụng thông kinh mạch, tán ứ kết, trừ tê bại, lợi tiêu hóa. Cây cách được dùng để trị phù do gan, xơ gan và trị lỵ. Còn được dùng để trị thấp khớp và làm lợi sữa, ở một số nơi, người ta dùng trị đau dây thân kinh, rễ dùng chữa di chứng xuất huyết não. Ngoài ra còn dùng trị đau gan, đau dạ đày và làm thuốc hạ sốt. Liều dùng 8 - 12g lá, đọt cây phơi sấy khô hoặc sao vàng, rễ dùng 6 - 8g.

Tự Chữa Bệnh Bằng Cây Thuốc Nam - CÂY HẠT TIÊU (HỒ TIÊU)

CÔNG HIỆU CHỮA TRỊ: Tiêu sọ chuyên trị thổ tả, trừ hàn thấp và diệt khuẩn. Tiêu đen làm ấm bụng tăng sức nóng ở bên trong vừa làm tan khí lạnh ở bên ngoài, chữa cảm hàn vừa làm toát mồ hôi. Hạt tiêu có vị cay, đắng, nóng và nhiệt có độc nhẹ tác dụng vào 4 kinh: Tì, vị, phế và đại tràng. Khi ăn có ảnh hưởng nhẹ tới huyết áp và tim đập mạnh hơn nhưng chỉ sau ít phút là trở lại bình thường. Công hiệu chữa trị chính của hạt tiêu là: ôn trung; hạ khí, trị cảm hàn, tiêu đờm, giải độc, trị đầy bụng, trị buồn nôn ói mửa, chứng lạnh bụng, ỉa chảy, lị do hàn, giải độc thức ăn, chữa sâu răng, đau răng, trúng hàn, đau vùng tim suyễn, sát trùng... Liều dùng thường là 1 - 3g. Hạt tiêu chỉ dùng với liều lượng vừa phải dùng nhiều quá hại phổi, ăn hạt tiêu quá nhiều sẽ độc cho ngũ tạng, mờ mắt, đau trĩ và phát mụn nhọt. Nếu bị những hiện tượng trên thì nấu đỗ (đậu) xanh ăn để giải độc.

Tự Chữa Bệnh Bằng Cây Thuốc Nam - CÂY MÃ TIỀN

CÔNG HIỆU CHỮA TRỊ: Hạt mã tiền vị đắng tính lạnh có độc. Có tác dụng mạnh tì vị, mạnh gân cốt, trừ phong tê thấp. Hạt mã tiền sau khi chế biến chỉ dùng tối đa cho người lớn là không quá 1g trong 1 ngày, chuyên trị chứng nhức mỏi chân tay, đau dây thần kinh, thiếu máu. Có thể bào chế hạt mã tiền như sau: - Cho hạt mã tiền vào chảo cát nóng rang như rang ngô cho cháy hết lông, khi nứt vỏ thì lấy ra sàng bỏ cát và vỏ, mầm. Tán thành bột và cất kín. Lưu ý: Phụ nữ có thai, người già yếu và trẻ nhỏ dưới 4 tuổi không được dùng.

Tự Chữa Bệnh Bằng Cây Thuốc Nam - CÂY CẦN TÂY

CÔNG HIỆU CHỮA TRỊ: Rau cần tây có vị đắng, mát, ngọt, thơm và không độc có công hiệu chữa trị chủ yếu: bình gan, thanh nhiệt, khử phong, lợi thấp, trị cao huyết áp gây hoa mắt nhức đầu và trị sưng tấy.

Tự Chữa Bệnh Bằng Cây Thuốc Nam - CÂY VỪNG

CÔNG HIỆU CHỮA TRỊ: Hạt vừng vị ngọt, tính hàn không độc, chất trơn, có công hiệu giải độc, tiêu nhiệt kết bên trong, sát trùng, dễ đẻ, trị mụn nhọt... MỘT SỐ BÀI THUỐC ỨNG DỤNG: + Trị chứng thương hàn: Lấy hạt vừng đen còn tươi giã nát, ép lấy một tách (tách uống trà) rồi cho thêm nửa tách nước và một lòng trắng trứng, khuấy đều tất cả rồi uống hết một lần trong ngày. Uống như thế khoảng 3 - 4 lần.