Chuyển đến nội dung chính

Bài đăng

Hiển thị các bài đăng có nhãn Đắp vết thương Rắn Rết cắn

CÂY THUỐC TRỊ BỆNH THÔNG DỤNG - KÉ HOA ĐÀO

Còn gọi lá Kẻ hoa đỏ, Ké khuyết (Urene lobata L.) thuộc họ Bông (Malvaceae). Mô tả: Cây nhỏ, cao chừng 1m hay hơn. Cành có lông. Lá mạc so le, chia thùy nông, mặt trên xanh, mặt dưới xám, có lông, mép khía răng. Hoa màu hồng, nom như màu hoa Đào, mọc riêng lẻ hoặc thành đôi ở kẽ lá. Quả hình cầu dẹt, có lông, phía trên có nhiều gai móc. Hạt có vận dọc.

CÂY THUỐC TRỊ BỆNH THÔNG DỤNG - KÉ ĐẦU NGỰA

Còn gọi là Thương nhĩ (Xanthium strumarium Ll) thuộc họ Cúc (Compositae). Mô tả: Cây nhỏ sống hàng năm, cao 1- 2m. Thân có khía rãnh, có lông cứng. Lá mọc so le, mép khía răng không đều. Cụm hoa gồm 2 thứ đầu: một thứ lưỡng tính thì nhỏ ở phía ngoài, có thứ chỉ có 2 hoa cái nằm trong 2 lá bắc dày và có gai. Quả thuộc loại quả bế kép hình trứng, có vỏ (thực chất là lá bắc) rất cứng và dai, mặt ngoài có nhiều gai như những cái móc có thể móc vào lông động vật (như lông đầu ngựa nên có tên trên). Cắt ngang quả thấy có 2 ngăn, mỗi ngăn là một quả thật (quen gọi là hạt) hình thoi, có vỏ mỏng màu xám xanh, dễ bong ra; vỏ hạt màu xám vàng nhạt, có các nếp nhăn dọc. Cây hoa mùa hạ.

CÂY THUỐC TRỊ BỆNH THÔNG DỤNG - ĐIỀU

Điều hay Đào lộn hột (Anacardium occidentale L.) thuộc họ Đào lộn hột (Anacardiaceae). Mô tả: Cây to, cao 8 - 10m. Lá mọc so le, có cuống mập, hình trứng ngược, phiến dài, nhẵn. Cụm hoa là chùm ngù phân nhánh nhiều, ở ngọn cảnh. Hoa nhỏ, màu vàng nhạt, điểm nâu đỏ. Quả dạng quả hạch, hình thận, cứng, nằm phía trên một cuống quả phình to hình quả lê, thường quen gọi là quả, khi chín có màu vàng hoặc đỏ. Hạt có vỏ mỏng, nhân hạt chứa dầu béo. Cây có hoa tháng 12-2, có quả tháng 3-6.

CÂY THUỐC TRỊ BỆNH THÔNG DỤNG - ĐẬU VÁN TRẮNG

Đậu ván trắng hay Bạch biển đậu (Lablab purpureus (L.) Sweet subsp. purpureus) thuộc họ Đậu (Fubacede). Mô tả: Dây leo dài tới 5m, sống 1 - 3 năm. Thân có góc, hơi có rãnh, có lông thưa. Lá kép, mọc so le, có 3 lá chét hình trứng. Hoa trắng hay tím nhạt, mọc thành chùm ở ngọn cành hay kẽ lá. Quả đậu màu lục nhạt, khi chín có màu vàng nhạt, đậu quả có mỏ nhọn cong. Hạt hình trứng tròn, dẹt, dài 8 -15mm, rộng 6 - 8mm, dày 2 - 4mm. Vỏ màu trắng ngà, có khi chấm đen, nhẵn, hơi bóng, ở mép có rốn lồi lên màu trắng. Ra hoa kết quả chủ yếu vào mùa Thu - Đông.

CÂY THUỐC TRỊ BỆNH THÔNG DỤNG - CÓC MẨN

Còn gọi là Cỏ tha, Cóc ngồi, Cúc sao (Centipeda misima (L.) A. Br et Aschers.) thuộc họ Cúc (Asteraceae). Mô tả: Cây thảo, cành loà xòa mọc sát mặt đất, có nhiều nhánh, ngọn có lông màu trắng nhạt. Lá nhỏ, mọc so le, khía 1 - 2 răng ở mỗi bên mép. Hoa hình đầu đơn độc, mọc đối diện với lá, màu vàng nhạt, các lá bắc rất nhỏ, các hoa ở ngoài là hoa cái, các hoa ở giữa là hoa lưỡng tính. Quả bế, không có lông, có 4 cạnh. Cây ra hoa tháng 32 - 5 có quả tháng 4 - 7.

CÂY THUỐC TRỊ BỆNH THÔNG DỤNG - CỎ MỰC

Còn gọi là Cỏ nhọ nồi, Nhọ nồi, Hạt niên thảo (Eclipta protetrata L.) thuộc họ Cúc (Compostitae). Mô tả: Cây thảo, cao 30 - 40cm, có thân màu lục đôi khi hơi đỏ tím, có lông. Lá mọc đốt, có lông ở cá 2 mặt, mép khía răng. Hoa màu trắng, mọc tập hợp thành đầu ở kẽ lá hoặc đầu cành. Quả bế có ba cạnh.

CÂY THUỐC TRỊ BỆNH THÔNG DỤNG - CỎ GỪNG

Còn gọi là Cỏ ống, Cỏ gà, Cỏ chỉ (Cynodon dactylon L. Pers.) thuộc họ Lúa (Poaceae). Mô tả: Cỏ sống dai nhờ thân rễ ngắn. Thân có nhiều cảnh, mọc bò dài, thỉnh thoảng lại phát ra những nhánh thẳng đứng. Lá phẳng, ngắn, hẹp, nhọn, dài 3- 4cm, hợi có màu lam. Cụm hoa gồm 2 - 5 bông hình ngón tay, mảnh, dài 2,5 - 5cm màu xanh hay tím, tỏa trên đỉnh một cuống mảnh, mỗi bông có các hoa phẳng hợp thành hai dãy bông nhỏ song song. Quả thóc, hình thoi thường dẹt, không có rãnh.

CÂY THUỐC TRỊ BỆNH THÔNG DỤNG - CHÓ ĐẺ, CHÓ ĐẺ RĂNG CƯA (DIỆP HẠ CHÂU)

CHÓ ĐẺ Chó đẻ hay Chó đẻ thân xanh (Phyllanthus niruri L.) thuộc họ Thâu dầu (Cuphorbisceae). Mô tả: Cây thảo cao 10-40cm, ít khi chia nhánh. Lá dạng màng, màu lục sẫm ở trên, màu xanh mốc ở dưới, nguyên, xếp 2 dãy, có mũi nhọn, nhẵn; mỗi cành nom như một lá kép lông chim gồm nhiều lá chét. Hoa đơn tính ở kẽ lá, màu lục nhạt, không có cánh hoa. Hoa đực có cuống ngắn, sắp xếp ở phía dưới các hoa cái; hoa cái có cuống dài hơn. Quả nang nhẵn, hình cầu dẹp, có đài còn lại, đường kính 2 mm, chia 3 mảnh vỏ, mỗi mảnh 2 hạt. Hạt hình tam giác có cạnh dọc và lằn ngang.

CÂY THUỐC TRỊ BỆNH THÔNG DỤNG - CHÌA VÔI

Chìa vôi, hay Bạch phấn đằng, Bạch liêm (Cissus medeccoldes Planch.) thuộc họ Nho (Vitaceae). Mô tả: Cây nhỏ, mọc leo, dài 2-4m. Toàn thân nhẵn, phủ phấn trắng (nên có tên là Bạch phấn đằng). Tua cuốn đơn hình sợi. Lá đơn hình dạng thay đổi, thường xẻ thùy chân vịt, phía cuống hình tim, dài và rộng 6-8cm; những lá phía gốc gần như nguyên hình mác; các lá phía trên chia 5-7 thùy dài gần bằng nhau, mép hơi có răng cưa. Hoa màu vàng nhạt mọc thành ngù đối diện với lá nhưng ngắn hơn và có cuống. Cây có hoa vào tháng 4-6, có quả vào tháng 5-10.

CÂY THUỐC TRỊ BỆNH THÔNG DỤNG - CAM THẢO DÂY

Còn gọi là Cườm thảo đỏ, Dây chi chi (Abrus precaforius L.) thuộc họ Đậu (Fabaceae). Mô tả: Cây leo với cành nhánh nhiều và mảnh. Lá dễ rụng, lá kép lông chim chẵn gồm 9-11 cặp lá chét thuôn, tù, màu lục sẫm, cuống lá chét có đốt cũng như cuống lá. Hoa nhiều, nhỏ, màu hồng hay tía nhạt, có tràng hoa dạng bướm, xếp thành chùy ở kẽ lá. Hạt hình trứng, nhẵn bóng, to bằng hạt đậu gạo, màu đỏ chói đẹp, có một đốm đen rộng bao tễ, Mùa hoa quả: từ tháng 3 - 5 trở đi.

CÂY THUỐC TRỊ BỆNH THÔNG DỤNG - CÀ GAI LEO

Cà gai leo hay Cà vạnh, Cà quính (Solanum procumbens Lour.) thuộc họ Cà (Solanaceue). Mô tả: Cây nhỏ leo, dài tới 1m hay hơn, phân cành nhiều và có rất nhiều gai cong màu vàng, các cành non phủ lông hình sao. Lá mọc so le, hình trứng hay thuôn, nguyên hay chia thùy, hai mặt lá có màu khác: mặt dưới phủ lông tơ và lông len màu trắng, có gai; phiến dài 3-4 cm, rộng 1,2 – 2 cm, cuống đài 4-5 ram. Hoa mầu tím nhạt hợp thành xim ở nách lá gồm 2-5 hoa, ít khi 7-9 hoa. Quả mọng hình cầu, màu vàng, nhẵn bóng, đường kính 5-7 mm. Hạt màu vàng, hình thận, có mạng.

CÂY THUỐC TRỊ BỆNH THÔNG DỤNG - CÂY BÓNG NƯỚC

Còn gọi là Móc tai, Bông móng tay (Impatiens balsamino L.) thuộc họ Bóng nước (Balsgminaceae). Mô tả: Cây thảo cao 30 - 50 cm. Lá mọc so le hình ngọn giáo, có răng ở mép. Hoa xếp 1 - 4 cái ở nách lá, to, màu trắng, đỏ hay hồng tùy thứ. Lá đài dưới có móng dài, 2 lá đài bên rất nhỏ. Cánh hoa to dính nhau ở gốc. Quả nang có lông, khi đụng đến là vỡ ra nhiều mảnh và tung hạt ra rất mạnh. Hạt tròn màu nâu.

CÂY THUỐC TRỊ BỆNH THÔNG DỤNG - BA DÓT

Còn gọi là Bà dột, Cà dói, Trạch lan (Eupaforium triphinerue Vahl) thuộc họ Cúc (Asteraceae). Mô tả: Cây thảo, mạc thành bụi dày, thân cao 40 - 50cm. Thân và gân chính của lá màu đỏ Tía. Lá mọc đối, hình mác, góc và chóp thuôn, mếp nguyên, có gân giữa to với 2 cặp gân phụ, không lông. Cụm hoa thưa, hình ngù, ở ngọn thân và kẽ lá, gồm nhiều hoa đầu màu hường, có bao chung gồm 2 - 3 hàng lá bắc, bên trong có 15 - 20 hoa. Quả bế có 5 bướu, dài 2 mm, có lông màu trắng dễ rụng.

TRỊ BỆNH BẰNG TRÁI CÂY - ANH ĐÀO

Tác dụng chữa bệnh của anh đào Anh đào quả tròn và đỏ như viên ngọc, trong suốt, long lanh, vị ngọt. Cây anh đào thuộc họ tường vi, hoa nở vào tháng 3, 4, sang tháng 5 quả chín. Quả anh đào vị ngọt, tính ấm, được các nhà y học từ xưa coi trọng. Cuốn Điền Nam bản thảo viết "Anh đào chữa mọi chứng bệnh hư, có tác dụng bổ nguyên khí, nhuận da tóc, ngâm rượu uống chữa bệnh liệt nửa người, đau lưng, đau chân, tứ chi khó cử động do phong thấp"...

SỔ TAY CÂY THUỐC VÀ VỊ THUỐC ĐÔNG Y - HY THIÊM THẢO

Xuất xứ:  Đường Bản Thảo. Tên Việt Nam: Cỏ đĩ, Chó đẻ hoa vàng, Nhã khỉ cáy (Thổ), Co boóng bo (Thái), Cức lợn, Hy kiểm thảo, Lưỡi đồng, Nụ áo rìa. Tên Hán Việt khác: Hỏa hiêm thảo, Trư cao mẫu, Cẩu cao (Đường Bản Thảo), Hy tiên (Bản Thảo Cương Mục), Hỏa liễm, Hy hiền, Hổ thiêm, Loại tỵ, Bạch hoa thái, Dương thỉ thái, Thiểm thiên cẩm (Hòa Hán Dược Khảo).

SỔ TAY CÂY THUỐC VÀ VỊ THUỐC ĐÔNG Y - BẠCH HOA XÀ THIỆT THẢO

Xuất xứ: Quảng Tây Trung Dược Chí. Tên khác: Giáp mãnh thảo, Xà thiệt thảo, Nhị Diệp Luật (Trung Dược Học), Xà thiệt thảo, Ải cước bạch hoa xà lợi thảo (Quảng Tây Trung Dược Chí), Mục mục sinh châu dược Tiết tiết kết nhụy thảo, Dương tu thảo (Quảng Đông Trung Dược), Xà tổng quản, Hạc thiệt thảo Tế diệp liễu tử (Phúc Kiến Trung Thảo Dược), Tán thảo, Bòi ngòi bò, Bòi ngòi bò (Việt Nam).

SỔ TAY CÂY THUỐC VÀ VỊ THUỐC ĐÔNG Y - BÁN CHI LIÊN

Tên Việt Nam: Hoàng cầm râu. Tên Hán Việt khác: Nha loát thảo, Tinh dầu thảo, Hiệp diệp, Hàn tín thảo (Thường Dụng Trung Thảo Dược Thủ Sách).

CÂY HOA CÂY THUỐC - XẠ CAN

Tên khác: Cây rẻ quạt. Cách trồng: Trồng bằng hạt hay bằng cách tách cây con vào mùa xuân. Bộ phận dùng: Thân rễ tươi hay khô. Thu hái, chế biến: Vào mùa thu đào rễ và thân rễ cắt bỏ rễ con rửa sạch phơi khô. Công dụng: Dùng chữa viêm họng, yết hầu sưng đau, đờm nghẽn ở họng.

CÂY HOA CÂY THUỐC - VẠN NIÊN THANH

Tên khác: Co vo đính (Thổ). Cách trồng: Trồng bằng đoạn thân có mang rễ vào mùa xuân. Bộ phận dùng: Thân và lá tươi. Thu hái, chế biến: Thu hái quanh năm. Công dụng: Chữa ho viêm họng, mụn nhọt, rắn rết cắn. Liều dùng: 40-50g cây tươi.

CÂY RAU CÂY THUỐC - RAU RĂM

Tên khác: Thủy liễu - Thủy lục. Cách trồng: Đoạn thân rễ trồng ở nơi bùn nước. Bộ phận dùng: Lá và thân rễ. Công dụng: Kích thích tiêu hoá làm ăn ngon cơm, chữa sốt, chữa rắn cắn, làm thuốc giảm tình dục. Liều dùng: 20-30g/ngày.