Chuyển đến nội dung chính

Bài đăng

Hiển thị các bài đăng có nhãn Chữa Đau Dạ Dày

TRỊ BỆNH BẰNG TRÁI CÂY - MÍA

Mía: Thang thuốc phục mạch trong thiên nhiên Nhà thơ đời Đường là Vương Duy từng viết: “Bão thực bắt tu sầu nội nhiệt, đại quan hàm hữu giá tương hàn” (Ăn no xin chớ lo nội nhiệt, quan lớn hãy còn nước mía hàn). Qua đó, có thể thấy tác dụng thanh nhiệt tiêu cơm, giải độc của mía, đã được người xưa biết đến từ lâu.

TRỊ BỆNH BẰNG TRÁI CÂY - CHUỐI TIÊU

Bài thuốc hay chữa bệnh bằng chuối tiêu Chuối tiêu từng được mệnh danh là "quả trí tuệ” Theo truyền thuyết, tên gọi này bắt nguồn từ việc Phật tổ Thích ca Mầu ni sau khi ăn chuối tiêu chợt bừng sáng trí tuệ. Theo một truyền thuyết khác, chuối tiêu có nguồn gốc từ Ấn Độ, các học giả. Ấn Độ thường bàn luận các vấn đề triết học, y học... dưới gốc chuối tiêu, đồng thời lấy loại quả này làm thức ăn duy nhất. Vì vậy, người ta gọi chuối tiêu là: "Nguồn trí tuệ". Các nhà y học trong lịch sử Trung Quốc cho rằng: Chuối tiêu tính hàn, vị ngọt, không độc, có tác dụng giảm phiền khát, nhuận phổi, nhuận tràng, thông huyết mạch, bổ tỉnh tủy, dùng để chữa các chứng bệnh táo bón, khô khát, say rượu, sốt, viêm gan vàng da, sưng tấy... Quả tươi, dầu chuối, hoa chuối, lá chuỗi, củ chuối... đều có thể dùng làm thuốc.

SỔ TAY CÂY THUỐC VÀ VỊ THUỐC ĐÔNG Y - LONG ĐỞM THẢO

Xuất xứ:  Thần Nông Bản Thảo. Tên khác: Lăng Du (Bản Kinh), Thảo Long Đởm, Sơn Lương Đởm (Tục Danh), Đởm Thảo, Khổ Đởm, Quan Âm Thảo, Tà Chi ĐạiPhu, Tà Chi Đại Sĩ (Hòa Hán Dược Khảo), Trì Long Đởm (Nhật Bản).

SỔ TAY CÂY THUỐC VÀ VỊ THUỐC ĐÔNG Y - HẢI PHIÊU TIÊU

Xuất xứ:  Bản kinh. Tên Việt Nam:  Nang mực, Mai mực. Tên Hán Việt khác: Mặc ngư cốt (Bản Thảo Cương Mục), Lãm ngư cốt (Nhật Hoa Tử Bản Thảo), Hải nhược bạch sự tiểu lại (Bản Thảo Đồ Kinh), Bạch long, Nhu cốt, Ô tặc giáp, mặc ô ngư, Ô ngư (Hòa Hán Dược Khảo), Ô tặc cốt. (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).

SỔ TAY CÂY THUỐC VÀ VỊ THUỐC ĐÔNG Y - CAO LƯƠNG KHƯƠNG (RIỀNG)

Tên Việt Nam:  Riềng ấm, Riềng núi, Cao lương khương, Tiểu lương khương, Lương khương. Tên Hán Việt khác: Man khương (Bản Thảo Cương Mục), Mai quang ô lược, Tỷ mục liên lý hoa (Hòa Hán Dược Khảo), Tiểu lương khương (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).

THUỐC NAM CHỮA BỆNH THÔNG THƯỜNG - Các bài thuốc chữa viêm loét, đau dạ dày, phong thấp

Các bài thuốc chữa viêm loét, đau dạ dày: Bài 1: Lá khôi  ………………… 100g Bồ công anh  …………… 50g Lá khổ sâm  …………….. 12g Ba thứ phơi khô, nấu với 500ml nước như nấu nước chè, uống vào lúc đói trong một ngày. Uống thay nước chè. Uống 6-10 ngày.

CÂY HOA CÂY THUỐC - DÀNH DÀNH

Tên khác: Chi tử - Sơn chỉ tử. Hồng chỉ tử - Thủy chi tử Cách trồng: Vào mùa xuân đánh cành có lẫn gốc rễ đem trồng. Dành dành ưa nước nên trồng ở bên bờ ao, cạnh rãnh nước. Bộ phận dùng: Quả chín phơi khô và lá tươi. Thu hái, chế biến: Vào tháng 8-11 quả chín hái về bỏ cuống đem phơi khô. Khi dùng có thể để sống hoặc sao vàng hay sao đen. Công dụng: Dùng chữa sốt cao vật vã, bí đái, đái ra máu; vàng da, chảy máu cam, viêm dạ dày, viêm màng tiếp hợp (đau mắt đỏ). Liều dùng: 4-12g/ngày.

CÂY RAU CÂY THUỐC - NGHỆ

Tên khác: Khương hoàng - Nghệ vàng - Khả lẳng (H’mông). Cách trồng: Trồng bằng củ vào mùa xuân. Bộ phận dùng: Củ (thân rễ) và rễ. Thu hái, chế biến: Mùa thu đào củ. Cắt rễ để riêng, thân rễ để riêng. Rửa sạch đem đồ rồi phơi khô, khi dùng tẩm giấm thanh. Công dụng: Dùng chữa phụ nữ sản hậu, suy nhược cơ thể, đau dạ dày, vàng da, mụn nhọt, làm chóng lên da non. Liều dùng: 4-6g/ngày.

CÂY QUẢ CÂY THUỐC - BƯỞI

Tên khác: Bòng - Mắc phúc (Tày)- Co phúc (Thái Mường) - Hựu Thực - Kroth thlong (Khơ me) - Malephuc (Lào). Cách trồng: Vào mùa xuân lấy hạt hay chiết cành trồng vào một hố to đổ nhiều mùn, phân, lèn chặt gốc. Bộ phận dùng: Lá tươi, vỏ quả khô và nước ép múi bưởi tươi.

SU HÀO - Cây rau nên dùng

Su hào hay Kohlrabi là một cây rau lạ trong gia đình các cây củ cải Brassica. Một số cây củ cải tuy cũng có thân phình thành củ dùng nuôi gia súc như loại Neapolitan Borecole nhưng không cây nào có củ phát triển toàn vẹn để có hình dạng biến đổi khác hẳn so với các cây cùng họ. Su hào, có nguồn gốc từ vùng quanh Địa Trung Hải, được trồng khá phổ biến tại Đông Âu (Hungary, Liên xô cũ), Đức, Bắc Pháp, Ý, Áo.. và tại Do thái, Trung Hoa và những nước ôn đới. Cây ít thông dụng tại Á châu ngoại trừ vùng Bắc Á và Ấn độ, Kashmir, Nepal..

Roi hay Mận: một trái cây khá đặc biệt

Mận, nếu gọi theo tiếng Miền Nam hay Poi, gọi theo miền Bắc Việt Nam là một trái cây nhiệt đới, có nhiều đặc tính khá thú vị. Nhóm Mận này thuộc gia đình thực vật Myrtaceae, theo sách vỡ Mỹ thì nên gọi chung dưới tên gọi tại Ấn độ/Mã lai là jambu. Cây có nguồn gốc từ Đông Nam Á hay lục địa Ấn cho quả có hình dạng như táo nhưng ăn lại khác hẳn.

Giá Trị Dinh Dưỡng và Dược Tính của Rau Xà-Lách

Rất nhiều cây rau thông thường, thuộc nhiều loài thực vật khác nhau, được gọi chung dưới tên Sà lách. Ngay tên gọi của Sà lách (Lettuce) trong sách vở Anh Mỹ cũng bao gồm nhiều cây rau hình dáng khác nhau. Tên Lettuce hiện dùng để chỉ nhóm rau thuộc gia đình Lactuca, họ Thực vật Asteraceae. Những cây rau sà lách khác được gọi chung là Salad Greens bao gồm các cây rau như Arugula, Belgian endive, Chicory, Chard, Escarole.. 

Cải bẹ trắng, Cải trắng hay Bok Choy - Cây rau rất thông dụng

Trong số những cây thuộc đại gia đình Cruciferes (như cải bắp, cải củ, cải xanh..) bok choy có thể được xem là cây rau có vị ngon, và dễ sử dụng nhất khi nấu ăn. Bok choy trước đây chỉ có mặt tại các Chợ thực phẩm Á đông nhưng nay đã hầu như là một món hàng thường nhật ngay tại các chợ Mỹ. Tên gọi Chinese cabbage đã gây nhiều nhầm lẫn cho người sử dụng vì gọi chung không những cho hai loại thông dụng Brassica rapa var chinensis và B. rapa var. pekinensis.mà còn cho ngững loại khác ít gặp hơn như B.rapa var parachinensis, B. rapa ssp chinensis var rosularis.  Ðể dễ phân biệt, nên ghi nhận tiếng Trung hoa để gọi chung các loại rau là cai (thái) (nếu nói theo tiếng Quảng đông sẽ là choy hay choi), không có tiếng đơn độc để gọi bắp cải, và các loại cải được gọi bằng tên kép để mô tả hính dáng, màu sắc.. Do đó Bạch thái = Bai cai (Tiếng Quảng đông là Pak choi) nghĩa là Rau trắng hay cải trắng và Ðại bạch thái hay Da bai cai..là Rau trắng lớn.

Chữa Đau Dạ Dày - Cải Bắp

Tên khoa học Brassica oleracea L. var capitata DC. Thuộc họ Cải Brassicaceae.

Chữa Đạu Dạ Dày - Thạch Quyết Minh

Còn gọi là cửu khổng, cửu khổng loa, ốc khổng, bào ngư. Tên khoa học Haliotis sp. Thuộc họ Hatiotidae, lớp Phúc túc (Gastropoda), ngành Nhuyễn thể (Mollusca). Thạch quyết minh (Concha Haliotidis) là vỏ phơi khô của nhiều loài bào ngư Haliotis diversicolor Reeve (cửu khổng bào), Haliotidis gigantea discus Reeve (bào đại não) và Haliotidis ovina Gmelin (dương bào). Tên là thạch quyết minh vì là một vị thuốc giống đá (thạch) lại có tính chất làm tan màng, sáng mắt.  Còn cửu khổng hay ốc khổng vì ở mép vỏ của bào ngư có một hàng lỗ nhỏ từ 7 đên 13 lỗ (thường là 9 lỗ), tức là chỗ để không khí ra vào cho con bào ngư thở.

Chữa Đau Dạ Dày - Mai Mực

Còn gọi là hải phiêu tiêu, mai cá mực, ô tặc cốt. Tên khoa học Sepia esculenta Hoyle, Sepia andreana Steen - Strup. Thuộc họ Cá mực Sepiidae. Ô tặc Cốt - Os Sepiae là mai rửa sạch, phơi khô của con mực nang hay mực ván (Sepia esculenta Hoyle) hoặc của con mực ống, mực cơm Sepia andreana cùng họ Mực (Sepiidae) nhưng chủ yếu là mực nang hay mực ván vì mực cơm hay mực ống có mai nhỏ. Tên ô tặc vì theo các sách cổ, con cá mực thích ăn thịt chim, thường giả chết nổi trên mặt nước, chim tưởng là xác chết, bay sà xuống để mổ, bị nó lôi xuống nước ăn thịt, ăn thịt nhiều quạ do đó thành tên vì ô là quạ, tặc là giặc, cốt là xương, ý nói xương của giặc đối với quạ. Tên hải phiêu tiêu vì vị thuốc giống tổ con bọ ngựa mà lại gặp ở ngoài bể (phiêu tiêu là tổ bọ ngựa).

Chữa Đau Dạ Dày - Mẫu Lệ

Còn gọi là vỏ hầu, vỏ hà, hầu cồn, hầu cửa sông, hà sông. Tên khoa học Ostrea sp. Thuộc họ Mẫu lệ Ostriedae. Mẫu lệ (Concha Ostreae), là vỏ phơi khô của nhiều loại hầu hay hà như hầu cửa sông (còn gọi là hầu cồn, hà sông), Ostrea rivularis Gould hầu ve, hầu đá, hầu lăng v.v... Mẫu là đực, lệ là giống sò to, vì người xưa cho rằng giống sò này chỉ có đực.

Chữa Đau Dạ Dày - Cây Dạ Cẩm

Còn gọi là cây loét mồm, đất lượt, đứt lướt, chạ khẩu cắm. Tên khoa học Oldenlandia eapitellata Kuntze. Thuộc họ Cà phê Ruhiaceae. Ta dùng toàn cây hay chỉ dùng lá và ngọn non của nhiều loài dạ cẩm: Dạ cẩm thân tím nhiều lông và loài dạ cẩm thân xanh.

Chữa Đau Dạ Dày - Cây Khôi

Còn gọi là cây độc lực, đơn tướng quân. Tên khoa học Ardisia sylvestris Pitard. Thuộc họ Đơn nem Myrsinaceae. Ta dùng lá cây khôi phơi hay sấy khô Folium Ardisiae.