Chuyển đến nội dung chính

Bài đăng

Hiển thị các bài đăng có nhãn Chữa Đi Lỏng-Đau Bụng

CÂY THUỐC TRỊ BỆNH THÔNG DỤNG - MÃNG CẦU (NA)

Còn gọi là Mãng cầu ta, Mãng cầu dai hay Na (Annona-squamosa L.) thuộc họ Na (Annonaceae). Mô tả: Cây cao 2-8m, vỏ có nhiều lỗ bi nhỏ, tròn trắng. Lá hình mũi mác, tù hay nhọn, hơi mốc mốc ở mặt dưới, hoàn toàn nhẵn, thường là mềm, dài 10cm, rộng 4cm có 6-7 cặp gân phụ. Hoa nhỏ, màu xanh lục, mọc đối với lá, cuống 2 - 3cm. Hoa thường rũ xuống có 3 lá đài màu lục, 3 cánh hoa ngoài hẹp và dày, các cánh trong rất bé hoặc thiếu hẳn, nhiều nhị và nhiều lá noãn. Quả mọng kép, màu xanh mốc, gần như hình cầu, đường kính 7-10cm, có từng múi, mỗi múi ứng với một lá noãn. Thịt quả trắng. Hạt đen, có vỏ cứng.

CÂY THUỐC TRỊ BỆNH THÔNG DỤNG - MẠCH LẠC (ĐUÔI CHUỘT)

Còn gọi là cây Đuôi chuột, Giả mã tiên, Hải tiên (Stachytarpheta Jamaicensis (L.) Vahl) thuộc họ cỏ Roi ngựa (Verbenaceae). Mô tả: Cây thảo sống hàng năm, cao đến 2m. Lá không lông, mép có răng. Cụm hoa bông mọc đứng ở ngọn cây dài 20 - 35cm, nom như cái đuôi chuột. Hoa gắn trong trục lõm. Lá bắc của hoa cao 5 - 10mm. Đài hoa có 5 răng. Tràng hoa màu tím, chia hai môi. Quả nang cao 4 - 5mm, chứa 3 hạt.

CÂY THUỐC TRỊ BỆNH THÔNG DỤNG - LỰU

Lựu còn gọi là Thạch Lựu (Punica granatum L.) thuộc họ Lựu (Punicaceae). Mô tả: Cây nhỏ, cao tới 5 - 6m, có thân thường sần sùi mầu xám. Rễ trụ khỏe, hóa gỗ, dạng con thoi, phân nhánh, màu nâu đỏ ở ngoài, màu vàng nhạt ở trong, có võ mỏng dễ bóc. Lá đơn, nguyên, mọc đối, bóng loáng. Hoa mọc đơn độc hoặc tụ hợp thành cụm 3 - 4 cái ở ngọn cành. Hoa có 5 – 6 lá đài hợp ở gốc, 5 - 6 cánh hoa màu đỏ chói, rất nhiều nhị và bầu nhiều ô, xếp thành 2 tầng chồng lên nhau, chứa nhiều noãn. Quả mọng, có vỏ dày, tròn, phía trên có mang đài còn lại, có vách ngang chia thành 2 tầng, các tầng này lại chia ra các ô chứa nhiều hạt tròn có vỏ hạt mọng ăn được.

CÂY THUỐC TRỊ BỆNH THÔNG DỤNG - LÁ MÓNG

Còn gọt là cây lá Móng, Móng tay (Lawsonin invermis L.) thuộc họ Tử vi (Lythraceae). Mô tả: Cây nhỏ, cao 2 - 6m có gai nhất là khi già. Lá mọc đối, đơn, nguyên, hình trái xoan nhọn, dài 2 – 3cm, rộng 1cm. Hoa nhỏ mọc thành chùy ở ngọn cành. Hoa có mùi thơm ngát, màu trắng hay đó, vàng nhạt hay hồng. Đài hình chuông gồm 4 lá đài. Tràng gồm 4 cánh hoa nhàu nát, 8 nhị xếp từng đôi một đối diện với các lá đài. Bầu trên 4 ô. Quả là một nang hình cầu, có 4 ô, chứa nhiều hạt nhỏ, hình tháp ngược, màu nâu đỏ.

CÂY THUỐC TRỊ BỆNH THÔNG DỤNG - HƯƠNG NHU TÍA

Còn gọi là É tía (Ocinum sanctum L.) thuộc họ Hoa môi (Lamiaeeae). Mô tả: Cây thảo cao đến gần 1 mét. Thân cành màu đỏ tía, có lông. Lá mọc đối, mép khía răng, thường có màu nâu đỏ, có lông ở cả hai mặt, cuống lá dài. Cụm hoa là chùm đứng gồm nhiều hoa màu trắng hay tím, có cuống dài, xếp thành vòng 6 - 8 chiếc. Quả bế nhỏ. Toàn cây có mùi thơm dịu.

CÂY THUỐC TRỊ BỆNH THÔNG DỤNG - GÒN

Gòn có khi còn gọi là cây Bông gòn (Ceiba pentandrua (L) Gaertn. vạr. indiea (DC.) Bakh.) thuộc họ Gạo (Bombacaceae). Mô tả: Cây lớn có thân tròn thẳng, cao tới 20 – 30m. Cành nằm ngang. Thân cây lúc còn non có gai hình nón. Các bộ phận non đều có màu xanh. Lá kép chân vịt có 5 - 8 lá chét hình thuôn, gốc và chóp lá đều nhọn. Hoa hợp thành bông dày ở ngọn cành, màu trắng bẩn. Đài hợp, có 5 thùy, mặt trong có lông nhung. Tràng 5, có lông nhung ở mặt ngoài. Nhị 5, chỉ nhị chẻ đôi. Bầu hình nón, không lông, vòi nhụy nhẵn, đầu nhụy hình đĩa có 5 thùy hình răng. Quả khô, hình bắp thịt mở thành 5 mảnh. Vỏ quả có nhiều lông trắng dài.

CÂY THUỐC TRỊ BỆNH THÔNG DỤNG - ĐƠN LÁ ĐỎ

Còn gọi là Đơn mặt trời, Đơn Tía, Đơn tướng quân (Excoecaria cochinchinensis Lour) thuộc họ Thầu dầu (Euphorbiaceae). Mô tả: Cây nhỏ, cao chừng 1m. Lá mọc đối hình bầu dục ngược thuôn, mặt trên màu lục bóng, mặt dưới màu tía, mép có răng cưa. Hoa mọc thành bông ở kẽ lá hay ở ngọn, cùng gốc hoặc khác gốc (hoa đơn tính ở trên một cây hoặc ở trên hai cây khác nhau). Quả nang 3 mảnh. Hạt hình cầu, màu nâu nhạt. Cây ra hoa vào mùa hạ.

CÂY THUỐC TRỊ BỆNH THÔNG DỤNG - ĐỊA LIỀN

Địa liền hay Thiền liền, Tam nại (Kaempferia galanga L.) thuộc họ Gừng (Zingiberaceae). Mô tả: Cây thảo sống lâu năm. Thân rễ hình trứng gồm nhiều củ nhỏ. Lá 2 - 3cm mọc xòe ra trên mặt đất, có bẹ, phiến rộng hình bầu dục, thỏi hẹp lại thành cuống, mép nguyên, hơi có lông ở mặt dưới. Hoa trắng pha tím, không cuống, mọc ở kẽ lá. Toàn cây nhất là thân rễ có mùi thơm và vị nồng.

CÂY THUỐC TRỊ BỆNH THÔNG DỤNG - CỎ LÀO

Còn gọi là cây Cộng sản, cây Việt minh, cây Ba bớp (Eupodoratum L.) thuộc họ Cúc (Asteraceae). Mô tả: Cây thảo mọc thành bụi, có thân cao đến 2m hay hơn, cành nằm ngang, có lông mịn. Lá mọc đối, hình trái xoan nhọn, mép có răng, cuống dài 1-2cm, có 3 gân chính. Cụm hoa xếp thành ngù kép, mỗi cụm hoa có bao chung, gồm nhiều lá bắc xếp 3-4 hàng. Hoa nhiều, có màu hoa đào. Quả bế hình thoi, 5 cạnh, có lông. Cây ra hoa vào mùa cuối đông.

CHỮA BỆNH NỘI KHOA - CHỮA TIÊU CHẢY

Bài 1 - Thành phần: Sơn tra, vỏ ổi, lá chè vừa đủ dùng. - Cách chế: Đem 3 thứ trên nấu kỹ với nước. - Công hiệu: Chữa tiêu chảy thông thường. - Cách dùng: Uống mỗi ngày 2-3 lần.

TRỊ BỆNH BẰNG TRÁI CÂY - QUẢ MƠ

Quả mơ sinh tân dịch, giải khát Trong tiểu thuyết cổ điển “Tam quốc diễn nghĩa” của Trung Quốc có một đoạn kế về chuyện Tào Tháo dẫn đại quân hành quân đường xa. Dọc đường, trời nóng nực, xung quanh không có nước, tướng sĩ ai cũng khát khô họng. Tào Tháo bèn nghĩ ra một cách, bảo rằng: “Phía trước không xa có rừng mơ”. Mọi người nghe nói, chợt nghĩ đến vị chua của mơ, ai cũng đều ứa bọt, thấy đỡ khát. Đó chính là điển tích “vọng mai chỉ khát” được nhiều người biết tới. Đúng là vị chua có tác dụng kích thích làm tiết nước bọt. Lợi dụng phản xạ có điêu kiện đã được hình thành từ vị chua của mơ là hợp với khoa học. Thực ra, mơ chẳng những là thứ quả quý giải khát, sinh tân dịch mà còn là vị thuốc Đông y nổi tiếng.

TRỊ BỆNH BẰNG TRÁI CÂY - LONG NHÃN

Long nhãn bổ huyết, ích trí Nhãn có cùi thịt (long nhãn) trong, suốt, mọng ngọt, là một trong những thứ quý được ưa chuộng nhất trên thị trường. Trong dân gian từng lưu truyền một truyền thuyết ly kỳ, thú vị về quả nhãn: Ngày xưa có một con ác long chuyên gây tai họa, hoa màu vườn tược thường bị nó làm ngập nước. Một chàng trai trẻ trí dũng song toàn đã thề chém bằng được con ác long đó đề trừ hại cho dân. Một buổi sáng sớm, con ác long lại dâng nước làm ngập ruộng vườn của dân, chàng trai tay cầm đại đao quyết chiến, cuối cùng đã chém được đầu con vật. Mắt con quái vật rơi xuống đất nảy mầm thành một loại cây. Khi cây ra quả, quả được gọi là long nhãn.

TRỊ BỆNH BẰNG TRÁI CÂY - QUẢ VẢI

Quả vải Dương Quý Phi là một tuyệt thế mỹ nhân trong lịch sử Trung Quốc. Sự nổi tiếng về sắc đẹp có mối liên quan nhất định đến sở thích ăn vải của nàng. Quả vải vỏ đỏ hồng, cùi trắng màu sữa nõn nà, mọng nước, đưa vào miệng đã tan, ngọt ngào thơm tho, làm sao mà Dương Quý Phi không thích. Đường Minh Hoàng muốn làm vui lòng nàng, đã bắt đưa vải từ phương Nam xa xôi mấy ngàn dặm tới Tràng An. Ngựa chở vải phải thay nhau phi nhanh suốt ngày đêm, chết không biết bao nhiêu con. Nhiều nhà thơ đương thời như Đã Phú, Đỗ Mục đã sáng tác những vần thơ đả kích việc làm trên của Đường Minh Hoàng. Song sự kiện trên cũng chứng tỏ giá trị cao quý của quả vải.

TRỊ BỆNH BẰNG TRÁI CÂY - QUẢ DỨA

Bí mật chữa bệnh của quả dứa Quả dứa có nhiều nước, vị ngọt pha chua rất ngon, mùi thơm đặc biệt, là một trong các thứ hoa quả tươi được nhiều người ưa chuộng. Đông y phân loại dứa thuộc vị ngọt chát, tính bình, có tác dụng giải khát nóng, lợi tiêu hóa, ngừng tả. Men dứa giúp dạ dày phân giải protein, làm thức ăn đễ tiêu. Sau khi ăn nhiều thịt, mỡ, ăn dứa rất có lợi. Ngoài ra, chất đường, muối và men trong dứa còn có tác dụng lợi tiểu, chữa viêm thận, cao huyết áp, phù thũng. Đối với bệnh viêm phế quản, ho, nó cũng có tác dụng điều trị hỗ trợ.

SỔ TAY CÂY THUỐC VÀ VỊ THUỐC ĐÔNG Y - ĐẢNG SÂM

Xuất xứ:  Bản Thảo Tùng Tân. Tên Hán Việt khác: Thượng đảng nhân sâm (Bản Kinh Phùng Nguyên), Liêu đảng, Đài đảng, Giao đảng, Đại sơn sâm, Xuyên đảng sâm, Nam đảng, Nam sơn sâm, Dã đảng-sâm, Chủng đảng sâm, Bạch đảng sâm, Hống đảng sâm, Sư tử bàn đầu sâm, Phòng phong đảng sâm, Lộ đảng-sâm. Tây lộ đảng, Văn nguyên sâm, Thượng đảng sâm (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển), Trung linh thảo (Thanh Hải Dược Tài), Hoàng sâm (Bách Thảo Kính), Liêu sâm, Tam diệp thái, Diệp tử thảo (Trung Dược Đại Từ Điển), Lộ đảng, Đài đảng, Phòng đảng, Sứ đầu sâm (Đông Dược Học Thiết Yếu).

SỔ TAY CÂY THUỐC VÀ VỊ THUỐC ĐÔNG Y - Ô MAI

Xuất xứ:  Bản Thảo Kinh Tập Chú. Tên khác: Mai thực (Bản Kinh), Huân mai (Bản Thảo Cương Mục), Sào yên cửu trợ (Hòa Hán Dược Khảo), Hắc mai, Khô mai nhục (Hiện Đại Thực Dụng Trung Dược), Mơ (Dược Liệu Việt Nam).

SỔ TAY CÂY THUỐC VÀ VỊ THUỐC ĐÔNG Y - Ô DƯỢC

Xuất xứ:  Khai Bảo Bản Thảo. Tên khác: Thiên thai ô dược (Nghiêm Thị Tế Sinh Phương), Bàng tỵ (Bản Thảo Cương Mục), Bàng kỳ (Cương Mục Bổ Di), Nuy chướng, Nuy cước chướng, Đài ma, Phòng hoa (Hòa Hán Dược Khảo), Thai ô dược (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển), Thổ mộc hương, Tức ngư khương (Giang Tây Trung Thảo Dược), Kê cốt hương, Bạch diệp sài (Quản Tây Trung Thảo Dược).

SỔ TAY CÂY THUỐC VÀ VỊ THUỐC ĐÔNG Y - ÍCH TRÍ

Xuất Xứ:  Bản Thảo Thập Di. Tên Khác: Ích trí nhân (Đắc Phối Bản Thảo), Anh Hoa Khố, Ích Chí Tử (Khai Bảo Bản Thảo), Trích Đinh Tử (Trung Dược Tài Thủ Sách). Tên khoa học:  Alpinia oxyphylla Miq. Họ khoa học:  Họ Gừng (Zinggiberaceae).

SỔ TAY CÂY THUỐC VÀ VỊ THUỐC ĐÔNG Y - TRẦN BÌ

Xuất xứ:  Thực Liệu Bản Thảo. Tên khoa học:  Citrus deliciosa Tenore. Họ khoa học:  Họ Cam (Rutaceae).

SỔ TAY CÂY THUỐC VÀ VỊ THUỐC ĐÔNG Y - TRẠCH TẢ

Tên khác: Thủy tả, Hộc tả, (Bản Kinh), Mang vu, Cập tả (Biệt Lục), Vũ tôn, Lan giang, Trạc chi, Toan ác du, Ngưu nhĩ thái, Du (Hòa Hán Dược Khảo), Như ý thái (Bản Thảo Cương Mục). Tên khoa học:  Alisma plantago aquatica L. Họ khoa học:  Họ Trạch tả (Alismaceae).