Chuyển đến nội dung chính

Bài đăng

Hiển thị các bài đăng có nhãn Chữa Lỵ Trực Trùng

CÂY RAU CÂY THUỐC - MƠ TAM THỂ

Tên khác: Dây mơ lông - Dây mơ tròn - Dây thối địt - Ngưu bì đống - Tất mã lài (Tày). Cách trồng: Trồng bằng đoạn thân cho leo lên bờ rào, bờ giậu. Bộ phận dùng: Lá tươi. Thu hái, chế biến: Hải lá tươi, dùng quanh năm. Công dụng: Chữa lị trực khuẩn (đau bụng đột ngột nhất là ở hai hố chậu, sốt 39 - 40 độ C, rét run, nôn, biếng ăn; sau đau quặn bụng muốn đi ngoài luôn, có khi đi tới hàng chục lần ngày, mót rặn, mỗi lần đi ra một ít, như bãi đờm hoặc nhày lẫn máu hoặc nước hung hung đỏ như nước rửa thịt. Bệnh nhân mất nước, xuống cân nhanh, mệt lờ đờ). Liều dùng: Lá tươi 30-50g/ngày.

CÂY RAU CÂY THUỐC - KINH GIỚI

Tên khác: Giả tô - Bạch tô - Khương giới Cách trồng: Gieo hạt vào mùa xuân, nơi đất tơi xốp, ẩm mát nhiều mùn. Bộ phận dùng: Cây, cành, lá và hoa. Thu bái, chế biến: Dùng tươi hái lá quanh năm. Vào mùa thu cắt cây (bỏ rễ) phơi khô trong râm. Công dụng: Hoa chữa dị ứng mẩn ngứa, sao đen cầm máu. Toàn cây dùng làm thuốc chữa cảm mạo, nhức đầu, cổ họng sưng đau, nôn mửa, chảy máu cam, lị ra máu, phòng độc, ban chẩn. Liều dùng: Toàn cây khô ……… 10 - 12g/ngày. Hoa khô …………… 8 - 15g/ngày.

Mơ lông, Mơ tam thể - những cây rau gia vị với những đặc tính thú vị

Mơ tròn, Mơ tam thể và Mơ leo là những cây rau không thể thiếu đối với giới thích nhậu thịt cầy. Giới nhậu thường không phân biệt lá mơ vì ‘Mơ nào cũng.. là mơ’, nhưng thật ra có đến 3 loại mơ, tuy cùng gia đình thực vật Hubiacea nhưng hơi khác nhau ở một vài đặc tính thực vật và trị liệu. Mơ lông còn được gọi là Mơ tam thể, trong khi đó Mơ tròn còn có biệt danh là Cây ‘thúi địt’ và Mơ leo đang được nghiên cứu về một số dược tính đặc biệt.

CHỮA LỴ TRỰC TRÙNG - Săng Lẻ

Còn gọi là bằng lang, bằng lăng (miền Nam), kwer (dân tộc Ma, Tây Nguyên), thao lao, truol (Rađê, Tây Nguyên) . Tên khoa học Lagerstroemia calyculata Kurz (syn. Lagerstroemia angustifolia Pierre ex.Lan.) . Thuộc họ Tử vi Lythraceae . Tên săng lẻ cũng như bằng lăng dùng chỉ nhiều cây thuộc cùng chi khác loài và thường thêm đuôi để chỉ nơi mọc hay giống một cây nào khác hoặc công dụng như bằng lăng nước (chỉ nơi mọc ở nước), bằng lăng ổi, bằng lăng chèo (vì gỗ để làm bơi chèo), bàng lãng tía (hoa màu tía), bằng lăng trắng (hoa màu trắng)... Tên Lagerstroemia do Carl von Linné đặt cho từ năm 1759 để nhớ tới người bạn thân của mình, một công chức người Thụy Điển có tên Magnus Lagerstroem sinh năm 1691 ở Stettin và chết năm 1759 ở Gotterburg.

CHỮA LỴ TRỰC TRÙNG - Gừng Dại

Còn gọi là Zơrơng (Bình Định). Tên khoa học Zingiber cassumunar Roxb . Thuộc họ Gừng Zingiberaceae.

CHỮA LỴ TRỰC TRÙNG - Đậu Rựa

Còn gọi là đậu kiếm, đậu mèo leo, đao đậu tử . Tên khoa học Canavalia gladiata (Jacq) D.C . Thuộc họ Cánh bướm Fabaceae (Papilionaceae) .

CHỮA LỴ TRỰC TRÙNG - Vọng Cách

Còn gọi là bọng cách, cách . Tên khoa học Premna integrifolia L. (Gumira littorea Rumph.). Thuộc họ Cỏ roi ngựa Verbenaceae .

CHỮA LỴ TRỰC TRÙNG - Seo Gà

Còn gọi là phượng vĩ thảo, theo gà, phượng vĩ . Tên khoa học Pteris multifida Poir. (P. Serrulata L.f.) . Thuộc họ Dương xỉ Polypodiaceae . Tên seo gà vì lá có một cái seo giống như seo ở đuôi con gà.

CHỮA LỴ TRỰC TRÙNG - San Sư Cô

Còn có tên là tam thạch cô, thanh ngưu đởm, cửu ngưu đởm, kim chư đởm, sơn từ cô, củ gió . Tên khoa học Tinospora sagittata (Oliv.) Gagnep . Thuộc họ Tiết dê Menispermaceae .

CHỮA LỴ TRỰC TRÙNG - Phượng Nhỡn Thảo

Còn gọi là Faux vernis du Japon, Ailante . Tên khoa học Ailantus glandulosa Desf . Thuộc họ Thanh thất Simaroubaceae .

CHỮA LỴ TRỰC TRÙNG - Mộc Nhĩ

Còn gọi là nấm tai mèo . Tên khoa học Auricularia polytricha Sacc . Thuộc họ Mộc nhĩ Auriculariaceae .

CHỮA LỴ TRỰC TRÙNG - Đơn Trắng (Hé Mọ)

Còn gọi là lấu, bời lời, bồ chát, cây men sứa . Tên khoa học Psychotria reevesii Wall . Thuộc họ Cà Phê Ruhiaceae .

CHỮA LỴ TRỰC TRÙNG - Đơn Đỏ

Còn gọi là Bông trang đỏ, mẫu đơn, kam ron tea (Cămpuchia). Tên khoa học Ixora coccinea L . Thuộc họ Cà phê Rubiaceae.

CHỮA LỴ TRỰC TRÙNG - Điều Nhuộm

Còn gọi là xiêm phung, cham pou, champuk shralok (Cămpuchia), som hu, som phu, kam tai, kam set (Lào), rocouyer-annato . Tên khoa học Bixa Orellana L . Thuộc họ Điều nhuộm Bixaceae .

CHỮA LỴ TRỰC TRÙNG - Cẩm Xà Lặc

Còn gọi là mỏ quạ, mỏ ó, găng cơm, găng vàng, găng sơn, găng cườm, thiết thỉ mễ (Trung Quốc) . Tên khoa học Canthium parvifolium Roxb . Thuộc họ Cà phê Rubiaceae . Cẩm xà lặc là tên vỏ cây này được xuất bán cho Trung Quốc. Tên này phổ biến ở tỉnh Quảng Bình là nơi được khai thác thu mua để xuất. Tại những nơi khác tên mỏ quạ, mỏ ó phổ biến hơn. Cũng có nơi gọi là cây găng, tên mỏ qụa còn dùng để chỉ một cây khác (xem vị này) cần chú ý tránh nhầm.

CHỮA LỴ TRỰC TRÙNG - Cây Bàng

Còn gọi là quang lang, chambok barang parcang prang (Cămpuchia), badamier (Pháp) . Tên khoa học Terminalia catappa L . Thuộc họ Bàng Combretaceae .

CHỮA LỴ TRỰC TRÙNG - Cây Ba Chẽ

Còn gọi là ba chẽ, niễng đực . Tên khoa học Desmodium cephalotes Wall .  Thuộc họ Cánh bướm Eabaceae (Papilionaceae) .

CHỮA LỴ TRỰC TRÙNG - Cỏ Sữa Nhỏ Lá

Tên khoa học Euphorbia thymifolia Burm (E.prostrata Grah). Thuộc họ Thầu dầu Euphorbiaceae . Ta dùng toàn cây phơi khô của cây cỏ sữa nhỏ lá.

CHỮA LỴ TRỰC TRÙNG - Hoàng Bá

Còn gọi là hoàng nghiệt . Tên khoa học: Phellodendron dmurense Rupr . (Phellodendron amurense Rupr. var. sachalinense Fr.Schmidt). Thuộc họ Cam Rutaceae . Hoàng bá (cortex Phellodendri amurensis) là vỏ thân cạo sạch vỏ ngoài phơi hay sấy khô của cây hoàng bá Phellodendron dmurense Rupr, hoặc của cây xuyên hoàng bá Phellodendron amurense Rupr. var. sachalinense Fr. Schmidt đều Chuộc họ Cam (Rutaceae). Vị hoàng bá thật hiện nay còn phải nhập vì cây này vốn chưa có ở nước ta, đang di thực và mới được một số cây. Ta thường dùng một số vỏ cây khác có màu vàng như vỏ cây núc nác (xem vị này) với tên hoàng bá nam, hay nam hoàng bá. Cần chú ý tránh nhầm lẫn. Vốn tên cũ là hoàng nghiệt là vỏ màu của cây nghiệt. Sau này người ta dùng chữ bá thay cho chữ nghiệt để viết cho đơn giản (chữ nho).

CHỮA LỴ TRỰC TRÙNG - Hoàng Đằng Loong Trơn

Tên khoa học Cyclea bicristata Diels . Thuộc họ Tiết dê Menispermaceae . Còn gọi là sâm hai sóng .