Chuyển đến nội dung chính

Bài đăng

Hiển thị các bài đăng có nhãn Chữa bệnh Tim Mạch

SỔ TAY CÂY THUỐC VÀ VỊ THUỐC ĐÔNG Y - MẠCH MÔN

Xuất Xứ:  Bản Kinh. Tên Khác: Thốn đông (Nhĩ Nhã), Mạch đông (Dược Phẩm Hóa Nghĩa), Dương cửu, Ô cửu, Dương tề, Ái cửu, Vũ cửu, Tuyệt cửu, Bộc điệp (Ngô Phổ Bản Thảo), Dương thử, Vũ phích (biệt Lục), Giai tiền thảo (Bản Thảo Cương Mục), Đại mạch đông, Thốn mạch đông, Nhẫn lăng, Bất tử thảo, Mạch văn, Thoờ mạch d0ông, Hương đôn thảo, Bất tử diệp, Trĩ ô lão thảo, Sa thảo tú căn, Đông nhi sa lý, An thần đội chi, Qua hoàng, Tô đông (Hòa Hán Dược Khảo), Củ Tóc Tiên, Lan Tiên (Dược Liệu Việt Nam).

SEN - Cây hoa thủy sinh đặc biệt mỗi bộ phận chữa một bệnh

Sen có khá nhiều tương quan với các Tôn giáo như Phật giáo, Ấn giáo..: Sen được xem là một ‘thánh vật’ (sacred lotus) tại Trung Đông và Đông Á! Phật Thích Ca đã dùng hoa sen để phủ dụ diệu pháp trong dân gian, phép huyền diệu này đã trở thành kinh Phật là Diệu Pháp Liên Hoa Kinh. Phương thức tụng: niệm Kinh Liên Hoa là một trong 5 thứ tụng niệm của Nhà Phật. Nơi Tĩnh Thổ, Phật Di Đà lẫy hoa sen làm chỗ ở, nên Tĩnh Thổ còn được gọi là hoa sen. Phật Liên Hoa Quan Âm là một Đức Phật trong 33 vị Quan Âm. Trong Phật giáo, tòa sen hay đài hoa sen (liên đài) còn được gọi là Phật tòa. Đức Thích Ca Như Lai ngự trên tòa sen gọi là Liên Hoa Tam mạt. Vị thế ngồi thiên đặc biệt nhất của Phật giáo là ngồi kiết già hay ‘Lotus position = Vị thế hoa sen’, đây là vị thế ngổi bắt chéo chân, bàn chân ngửa hướng lên trên, đặt trên đùi đối diện, đây là một vị thế khó  ngồi, nhưng lại là một vị thế đặc biệt vì không bị ngã khi đi vào giấc ngủ!

Chữa bệnh Tim - Hành Biển

Tên khoa học Scilla maritima L. (Urginea scilla Steinh., Urginea maritima (L.) Baker). Thuộc họ Hành Alliaceae. Tên Scilla do chữ Hy lạp Skilla là tên một giống hành ở châu Âu. Urginea do chữ la tinh Urgere có nghĩa là dẹt vì hạt cây này dẹt. Maritima chữ la tinh có nghĩa là biển. Vì cây mọc ở bờ biển. Ta dùng dò thái nhỏ phơi hay sấy khô của cây hành biển với tên Bulbus Scillae. Hành biển là một vị thuốc hiện còn phải nhập, từ năm 1958 chúng tôi đã di thực thành công cây hành biển từ giống lấy ở miền Nam Liên Xô cũ về nhưng chưa phát triển.

Chữa bệnh Tim - Vạn Niên Thanh

Còn gọi là thiên niên vận, đông bất điêu thảo, cửu tiết liên. Tên khoa học Rhodea japonica Roth. Thuộc họ Hành Alliaceae. Cần chú ý ngay rằng tên vạn niên thanh ở nước ta thường dùng để gọi nhiều cây khác nhau. Cây vạn niên thanh ta trồng làm cảnh là cây Aglaonema siamense Engl, thuộc họ Ráy Araceae. Còn cây vạn niên thanh giới thiệu ở đây thuộc họ Hành tỏi, hiện chúng tôi chưa thấy trồng ở nước ta, nhưng giới thiệu ở đây để tránh nhầm lẫn.

Chữa bệnh Tim - Cây Trúc Đào

Còn gọi là đào lê, giáp trúc đào, laurier rose. Tên khoa học Nerium oleander L. (Nerium laurifolium Lamk.). Thuộc họ Trúc đào Apocynaceae. Vì lá cây giống lá trúc, hoa giống hoa đào, do đó có tên.

Chữa bệnh Tim - Cây Thông Thiên

Còn gọi là hoàng hoa giáp trúc đào, laurier jaune, -noix de serpent, yellow oleander, bois à lait. Tên khoa học Thevetia neriifolia Juss. (Cerbera thevetia L., Cerbera peruviana Pers). Thuộc họ Trúc đào Apocynaceae.

Chữa bệnh Tim - Cây Sừng Dê

Còn gọi là cây sừng trâu, dương giác nữu, dương giác ảo, hoa độc mao ư hoa tử, cây sừng bò. Tên khoa học Strophanthus divaricatus (Lour.) Hook, et Am, (Strophanthus divergens Graham, Penploca divaricata Spreng). Thuộc họ Trúc đào Apocynaceae. Người ta dùng hạt phơi hay sấy khô của quả sừng dê đã chín gọi là Semen Strophanthi divaricati.

Chữa bệnh Tim - Cây Mướp Sát

Còn gọi là sơn dương tử, hải qua tử, da krapur (Cămpuchia). Tên khoa học Cerbera odollam Gaertn, (Cerbera manghas L., Tanghinia odollam G. Don). Thuộc họ Trúc Đào Apocynaceae.