Chuyển đến nội dung chính

Bài đăng

Hiển thị các bài đăng có nhãn Hạ Huyết Áp

TRỊ BỆNH BẰNG TRÁI CÂY - QUẢ NHO

Quả nho - viên ngọc trong suốt Quả nho vỏ mỏng, nhiều nước, vị chua ngọt, nhiều chất bổ. Nho có nhiều loại: đỏ, trắng, xanh, hoa hồng, sữa... Ngoài quả ra, rễ nho, lá nho cũng đều là những vị thuốc. “Thần nông bản thảo kinh”, cuốn sách y học cổ xưa nhất của Trung Quốc, từng giới thiệu vê công hiệu làm thuốc của nho: “Nho ích khí, tăng lực, cường trí, làm cho người béo khỏe, chịu đựng được đói khát, phong hàn. Ăn lâu ngày, người sẽ thấy nhẹ nhàng, thoải mái, trẻ mãi không già”.

TRỊ BỆNH BẰNG TRÁI CÂY - DƯA HẤU

Dưa hấu - chúa tế của các loài dưa trong mùa hè Dưa hấu vốn có quê hương ở châu Phi. Do giống dưa này được đưa sang Trung Quốc từ phía Tây Vực nên người Trung Quốc gọi là "dưa Tây". Dưa hấu ngọt, nhiều nước, mát bổ, được coi là thứ quả giải khát quý giá. Từ thịt quả đến cùi vỏ đều có tác dụng phòng bệnh chữa bệnh. Dân gian đã có câu "Ngày hè ăn 3 miếng dưa hấu, thuốc thang các loại không cần tới". Một nhà y học nổi tiếng đời Thanh từng viết trong cuốn "Tùy tức cư ẩm thực phổ" (thực đơn ăn uống theo tĩnh dưỡng nghỉ ngơi): “Dưa hấu ngọt lạnh, giã rượu, chữa viêm hầu họng, lở miệng, trị độc nhiệt...”. Có thể thấy tác dụng chữa bệnh nhất định của dưa hấu đối với các chứng phế nhiệt, vị nhiệt, cảm nóng, sốt cao, tâm phiền miệng khát, sưng hầu họng, viêm niêm mạc miệng, đi tiểu nước đỏ, viêm thận phù thũng, say rượu..

TRỊ BỆNH BẰNG TRÁI CÂY - CHUỐI TIÊU

Bài thuốc hay chữa bệnh bằng chuối tiêu Chuối tiêu từng được mệnh danh là "quả trí tuệ” Theo truyền thuyết, tên gọi này bắt nguồn từ việc Phật tổ Thích ca Mầu ni sau khi ăn chuối tiêu chợt bừng sáng trí tuệ. Theo một truyền thuyết khác, chuối tiêu có nguồn gốc từ Ấn Độ, các học giả. Ấn Độ thường bàn luận các vấn đề triết học, y học... dưới gốc chuối tiêu, đồng thời lấy loại quả này làm thức ăn duy nhất. Vì vậy, người ta gọi chuối tiêu là: "Nguồn trí tuệ". Các nhà y học trong lịch sử Trung Quốc cho rằng: Chuối tiêu tính hàn, vị ngọt, không độc, có tác dụng giảm phiền khát, nhuận phổi, nhuận tràng, thông huyết mạch, bổ tỉnh tủy, dùng để chữa các chứng bệnh táo bón, khô khát, say rượu, sốt, viêm gan vàng da, sưng tấy... Quả tươi, dầu chuối, hoa chuối, lá chuỗi, củ chuối... đều có thể dùng làm thuốc.

SỔ TAY CÂY THUỐC VÀ VỊ THUỐC ĐÔNG Y - ĐỖ TRỌNG

  Xuất xứ:  Bản Kinh. Tên Hán Việt khác: Tư trọng (Biệt Lục), Tư tiên (Bản Kinh), Mộc miên (Ngô Phổ Bản Thảo), Miên, Miên hoa, Ngọc ti bì, Loạn ngân ty, Quỷ tiên mộc (Hòa Hán Dược Khảo), Hậu đỗ trọng, Diêm thủy sao, Đỗ trọng, Xuyên Đỗ trọng, Miên đỗ trọng (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).

SỔ TAY CÂY THUỐC VÀ VỊ THUỐC ĐÔNG Y - ÍCH MẪU

Xuất Xứ:  Bản Kinh. Tên Khác: Dã Thiên Ma (Bản Thảo Hội Biên), Đại Trát, Phản Hồn Đơn, Thấu Cốt Thảo, Thiên Chi Ma, Thiên Tằng Tháp, Tiểu Hồ Ma, Uất Xú Miêu, Xú Uất Thảo (Hòa Hán Dược Khảo), Đồi Thôi (Xuyến Nhã), Hạ Khô Thảo (Ngoại Đài Bí Yếu), Hỏa Hiêm, Ích Minh (Bản Kinh), Khổ Đê Thảo (Thiên Kim Phương), Ngưu Tần (Xuyến Nhã Chú), Phụ Đảm, Quĩ, Sung Uất Tử, Tạm Thái (Bản Thảo Thập Di), Trinh Úy (Danh Y Biệt Lục), Thổ Chất Hãn, Trư Ma (Bản Thảo Cương Mục), Uất Xú Thảo (Cừu Ân Sản Bảo), Uyên Ương Đằng, (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển), Sung Úy Thảo (Đông Dược Học Thiết Yếu).

SỔ TAY CÂY THUỐC VÀ VỊ THUỐC ĐÔNG Y - TÂN DI

-Thành phần hóa học, trong Tân Di có: + Cineol, a- Pinene, Salicifoline (Trung Dược Học). + Cineol, Magnoflorine, Paeonidin, Eudesmin, Lirioresinol B Dimethyl Ether, Magnolin, Fargesin, Lignans (Trung Dược Đại Tự Điển).

SỔ TAY CÂY THUỐC VÀ VỊ THUỐC ĐÔNG Y - THỤC ĐỊA HOÀNG

Xuất xứ:  Bản Thảo Đồ Kinh. Tên khác: Thục địa (Cảnh Nhạc Toàn Thư), Cửu chưng thục địa sa nhân mạt bạn, Sao tùng thục địa, Địa hoàng thán (Đông Dược Học Thiết Yếu). Tên khoa học:  Rehmania glutinosa Libosch. Họ khoa học:  Họ Hoa Mõm Chó (Scrophulariaceae).

SỔ TAY CÂY THUỐC VÀ VỊ THUỐC ĐÔNG Y - LAI PHỤC TỬ

Xuất xứ:  Nhật Hoa Tử Bản Thảo. Tên khác: La Bặc Tử, Lô Bặc Tử, Tử Hoa Tòng (Bản Thảo Cương Mục), Thổ Tô Tử (Nhĩ Nhã), Ôn Tòng, Địa Khô Lâu, Địa Khô La, La Ba Tử, La Điền Tử, Khương Tinh Tử, Đặng Tùng Tử, Đường Thanh Tử, Lai Bặc Tử (Hòa Hán Dược Khảo), Sở Tùng Tử (Bản Thảo Đồ Kinh), Phá Địa Chùy (Quảng Vận), Hạ Sinh (Vương Trinh Nông Thư), Hạt Củ Cải, Rau Lú Bú (Việt Nam).

SỔ TAY CÂY THUỐC VÀ VỊ THUỐC ĐÔNG Y - HÒE HOA

Xuất xứ:  Nhật Hoa Tử Bản Thảo. Tên Việt Nam:  Hòe hoa, cây Hòe. Tên Hán Việt khác: Hòe Thực (Bản Kinh), Hòe Nhụy (Bản Thảo Đồ Kinh), Hòe nhụy (Bản Thảo Chính), Thái dụng (Nhật Hoa Tử Bản Thảo), Hòe mễ, Hòe hoa mễ, Hoà trần mễ (Hòa Hán Dược Khảo), Hòe hoa thán, Hòe mễ thán, Hòe nga, Hòe giao, Hòe nhĩ, Hòe giáp (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).

SỔ TAY CÂY THUỐC VÀ VỊ THUỐC ĐÔNG Y - BÍ ĐAO

Bí đao có tên khoa học là Benincasa hispida hay Cucrubita hispida, họ Bầu bí. Bầu và Bí cùng họ nên: Bầu ơi thương lấy bí cùng, Tuy rằng khác giống nhưng chung một giàn. Hai cây này đều có chiếu hướng ngóc lên cao nên thường cho leo giàn:  Giàn cao thì bí cũng cao Bí có ngã nhào cũng tại giàn xiêu. 

SỔ TAY CÂY THUỐC VÀ VỊ THUỐC ĐÔNG Y - BÁN CHI LIÊN

Tên Việt Nam: Hoàng cầm râu. Tên Hán Việt khác: Nha loát thảo, Tinh dầu thảo, Hiệp diệp, Hàn tín thảo (Thường Dụng Trung Thảo Dược Thủ Sách).

SỔ TAY CÂY THUỐC VÀ VỊ THUỐC ĐÔNG Y - BA KÍCH THIÊN

- Xuất xứ:  Bản Kinh. - Tên khác: Ba kích (Bản Thảo Đồ Kinh), Bất điêu thảo (Nhật Hoa Tử Bản Thảo), Ba cức, Diệp liễu thảo, Đan điền lâm vũ, Lão thử thích căn, Nữ bản (Hòa Hán Dược Khảo), Kê nhãn đằng, Đường đằng, Tam giác đằng, Hắc đằng cổ (Trung Dược Đại Từ Điển), Kê trường phong (Trung Dược Chí), Tam mạn thảo (Đường Bản Thảo), Thỏ tử trường (Trung Dược Tài Thủ Sách), Dây ruột gà (Việt Nam).

SỔ TAY CÂY THUỐC VÀ VỊ THUỐC ĐÔNG Y - BA GẠC

Tên khác: Ba Gạc lá to, Ba Gạc lá mọc vòng, La phu mộc, Lạc tọc (1 rễ - vì cây chỉ có 1 rễ - Cao Bằng), San to ( Ba chạc - vì cây có 3 lá, chia 3 cành - Sapa). Tên khoa học: Rauwolfia Verticillata (Lour) Baill.

THUỐC NAM CHỮA BỆNH THÔNG THƯỜNG - CHỮA MỘT SỐ BỆNH THƯỜNG GẶP CỦA NGƯỜI GIÀ

Tăng huyết áp:  Bài 1:  Hoa hoè ………………… 12g  Ngưu tất …………………12g  Tang ký sinh …………….12g  Câu đằng ……………….. 12g  Trạch tả ………………… 12g  Sa tiền ………………….. 12g  Thảo quyết minh ……….. 12g  Lá vông ………………… 12g  Sắc với 600ml nước, đun cạn còn 200ml. chia 2 lần uống trong ngày. Uống 10 ngày, nghỉ 10 ngày, uống lại. 

CÂY HOA CÂY THUỐC - HOA HOÈ

Tên khác: Hoè hoa - Hoè mễ. Cách trồng: Gieo hạt hay dâm cành vào mùa xuân. Bộ phận dùng: Nụ hoa sắp nở. Thu hái, chế biến: Thu hoạch hoa vào tháng 7-9, chọn ngày nắng ráo nụ hoa sắp nở phơi khô. Công dụng: Chữa: chảy máu cam, ly, trĩ ra máu, và các chứng chảy máu khác. Chữa đau mắt đỏ, để phòng đứt vỡ mạch máu trong bệnh huyết áp cao. Liều dùng: 10-20g/ngày.

CÂY HOA CÂY THUỐC - ĐẠI

Tên khác: Cây hoa đại - Đại hoa trắng - Miến chỉ tử - Bông sứ trắng - Hoa chăm ba. Cách trồng: Trồng bằng cành vào mùa xuân. Bộ phận dùng: Vỏ thân, vỏ rễ, hoa, lá tươi. Thu hái, chế biến: Chọn ngày nắng ráo hái lấy hoa và nụ phơi khô. Đẽo vỏ thân và đào lấy rễ phơi khô. Công dụng: Làm thuốc nhuận tràng, hạ huyết áp. Chữa bong gân, chấn thương xung huyết.

CÂY HOA CÂY THUỐC - DỪA CẠN

Tên khác: Trưởng xuân - Hoa Hải đằng - Bông dừa - Dương giác. Cách trồng: Dừa cạn mọc hoang hoặc trồng khắp nơi trong nước, nơi đất pha cát ẩm, làm cảnh. Bộ phận dùng: Toàn cây. Thu hái, chế biến: Thu hoạch cây, lá và rễ quanh năm. Công dụng: Lợi tiểu chữa huyết áp cao: Liều dùng: 8-12g/ngày.

CÂY HOA CÂY THUỐC - CÚC HOA VÀNG

Tên khác: Kim cúc - Hoàng cúc - Cúc hoa vàng - Cam cúc hoa. Cách trồng: Trồng bằng đoạn thân dài chừng 20cm, vào tháng 5-6. Bộ phận dùng: Hoa tươi hoặc phơi khô. Thu hái, chế biến: Tháng 9-11 thu hái lấy hoa, nếu ít thì chỉ việc đem phơi khô dùng. Nếu nhiều thì chế biến như sau: hái hoa về đem quây cót sấy diêm sinh độ 2-3 giờ, hoa cúc chín mềm là được (nếu hoa còn sống sẽ hỏng). Đem nén độ một đệm thấy nước chảy ra đen là được (nén càng nặng càng tốt), đem phơi 3-4 nắng cho khô. Công dụng: Chữa các chứng nhiệt đau đầu, đau mắt, mờ mắt, đau nhức lựng và chân tay, uống lâu đen tóc, tăng tuổi thọ. Liều dùng: 10-16g/ngày.

CÂY RAU CÂY THUỐC - CẦN TÂY

Tên khác: Rau cần tây - Rau cần - Phoắc cần tây (Tày). Cách trồng: Trồng bằng hạt nơi đất nhiều mùn ẩm ướt. Bộ phận dùng: Toàn thân tươi hoặc khô và quả. Thu hái, chế biến: Toàn cây khi bắt đầu ra hoa, dùng tươi hay phơi khô trong râm. Quả dùng cất tinh dầu cho công nghiệp hương liệu. Công dụng: Làm thuốc lợi tiểu chữa huyết áp cao. Liều dùng: 100g - 150g cây tươi/ngày.

CÂY QUẢ CÂY THUỐC - HỒNG QUẢ

Tên khác: Thị đế - Thị đỉnh - Mác hồng (Tày). Cách trồng: Được trồng bằng hạt hay chiết cành vào mùa xuân. Bộ phận dùng: Quả hồng tươi hay khô (mứt hồng), tai hồng khô. Thu hái, chế biến: Tháng 9-10 hái quả chín có màu vàng hay đỏ sâm để tươi (hồng thị) hay phơi khô (thị sương), khi ăn thu lấy tai (thị đế) phơi khô. Cách chế thị sương: Dùng quả hồng đã chín ép cho bẹp lại, ngày phơi nắng, đêm phơi sương, đến khô cho vào lọ đậy kín sẽ lên men trắng như sương, gọi là thị sương.