Chuyển đến nội dung chính

Bài đăng

CHỮA HO HEN - Cánh Kiến Trắng

Còn có tên cây bồ đề, an tức hương, benzoin.  Tên khoa học Styrax tonkinense Pierre. Thuộc họ Bồ đề Styracaceae. Theo sách cổ: an=yên, tức=nghỉ, vì mùi thơm của cây làm cho ma quỷ phải yên, không quấy rối người. Có người lại giải thích An tức là tên cổ của một địa phương ngoài Trung Quốc; vì cây có hương thơm, nguồn gốc ở nước An Tức xưa. An tức hương (Benzoinum-Benzoe) là nhựa của cây cánh kiến trắng hay cây bồ đề.

CHỮA HO HEN - Tô Hạp Hương

Tên khoa học Liquidambar orientalis Mill. Thuộc họ Sau sau Hamamelidaceae. Ta dùng tô hạp hương hay tô hạp du (Styrax liquidus) là nhựa dầu lấy ở cây tô hạp.

CHỮA HO HEN - Núc Nác

Còn gọi là so đo thuyền, lin may, mộc hồ điệp, ung ca (Lào-Vientian), k’nốc (Buônmêthuột), nam hoàng bá, hoàng bá nam, thiêu tầng chi, bạch ngọc nhi, thiên trương chỉ (Vân Nam) triểu giản (Quảng Tây). Tên khoa học Oroxylum indicum (L.), Vent (Bignonia indica L., Calosanthes indica Blume). Thuộc họ Chùm ớt Bignoniaceae. Cây núc nác cung cấp cho ta hai vị thuốc: 1. Vỏ núc nác (Cortex Oroxyli) là vỏ thân phơi hay sây khô của cây núc nác. 2. Hạt núc nác (Semen Oroxyli) là hạt phơi hay sấy khô của cây núc nác. Hạt núc nác làm thuốc có tên mộc hồ điệp (mộc là gỗ, cây; hồ điệp là con bướm) vì hạt trông giống như con bướm bằng gỗ.

CHỮA HO HEN - Cây Hẹ

Còn có tên là nén tàu, phỉ tử, cửu, cửu thái, dã cửu, phác cát ngàn (Thái). Tên khoa học Allium odorum L. (Allium tuberosum Roxb.) Thuộc họ Hành tỏi Alliaceae. Cây hẹ cung cấp cho ta các Vị thuốc: 1. Cử thái là toàn cây hẹ gồm lá và rễ. 2. Hạt hẹ hoặc Semen Allii tuberosi còn gọi là cửu thái tử hay cửu tử.

CHỮA HO HEN - Cây Bọ Mắm

Còn có tên là cây thuốc dòi. Tên khoa học Pouzolzia zeylanica Benn. (Pouzolzia indica Gaud). Thuộc họ Gai Urticaceae.