Chuyển đến nội dung chính

Bài đăng

CÂY THUỐC TRỊ BỆNH THÔNG DỤNG - ME

Me (Tamarindus indica L.) thuộc họ Đậu (Fabaceae). Mô tả: Cây gỗ to cao đến 20m. Lá kép lông chim chẵn gồm nhiều lá chét (10-12 cặp) có đáy không cân xứng, đầu lõm. Chùm hoa ở ngọn các nhánh nhỏ, có 8-12 hoa. Hoa có 2 lá bắc vàng, dính nhau thành chóp và rụng sớm; 4 đài trắng; 3 cánh hoa vàng có gân đỏ. Quả dài, mọc thõng xuống, hơi dẹt, thẳng, thường chứa 3 - 5 hạt màu nâu sậm trơn; nạc của quả (cơm quả) chua. Mùa quả: tháng 10 – 11.

CÂY THUỐC TRỊ BỆNH THÔNG DỤNG - MĂNG CỤT

Măng cụt (Garcinia amngestana L.) thuộc họ Bứa (Clusiaceae). Mô tả: Cây to, cao đến 25m, có chất nhựa vàng. Lá dày, cứng, mọc đối, không lông, mặt dưới nhạt màu hơn mặt trên. Hoa đa tính, thường có hoa cái và hoa lưỡng tính. Hoa lưỡng tính có cuống, có đốt, có 4 lá đài, 4 cánh hoa màu trắng, 16 - 17 nhị và bầu 5 - 8 ô. Quả tròn, mang đài còn lại; vỏ quả rất dai xốp, màu đỏ như rượu vang, chứa 5 - 8 hạt, quanh hạt có lớp áo, hạt trắng, ngọt ngon. Ra hoa tháng 2 - 5, có quả tháng 5 - 8.

CÂY THUỐC TRỊ BỆNH THÔNG DỤNG - MẮC CỠ

Còn gọi là Xấu hổ, Thẹn hay Trinh nữ (Mimosa pudica L.) thuộc họ Trimh nữ (Mimosaceae). Mô tả: Cây nhỏ, phân nhánh nhiều, có gai hình móc. Lá kép lông chim chẵn 2 lần, những cuống phụ xếp như hình chân vịt, khẽ đụng vào là cụp lại. Mỗi lá mang 15-20 đôi lá chét. Hoa màu tím đỏ, nhỏ, tập hợp thành hình đầu, có cuống chung dài, ở kẽ lá. Cụm quả hình ngôi sao, quả thắt lại ở giữa các hạt, có nhiều lông cứng. Mùa hoa quả: tháng 6 – 8.

CÂY THUỐC TRỊ BỆNH THÔNG DỤNG - MÀO GÀ TRẮNG

Còn gọi là Mào gà đuôi nheo (Celosia argentea L) thuộc họ Dền (Amaranthaceae). Mô tả: Cây thảo hàng năm, mọc đứng, nhẵn, phân nhánh nhiều hay ít, cao 0,30 - 1m. Lá hình dải hay ngọn giáo, nhọn dài 8-10cm, rộng 2-4cm. Hoa không cuống hợp thành bông trắng hay hồng, dài 3-10cm. Đài 5, khô xác. Nhị 5, dính nhau ở gốc. Bầu hình trứng chứa chừng 7 noãn. Quả nang nẻ ngang. Hạt dẹt màu đen hoặc nâu đỏ, mặt bóng. Ra hoa vào mùa hạ và mùa thu...

CÂY THUỐC TRỊ BỆNH THÔNG DỤNG - MÀO GÀ

Còn gọi là Mào gà đỏ, bông Mồng gà (Celosia argentea L. vạr. Cristata L.) thuộc họ Dền (Amaranthaceae). Mô tả: Cây thảo sống dai, cao 30 - 45cm, có thân thẳng đứng và phân nhánh, nhẵn. Lá có cuống, hình trái xoan hay trái xoan ngọn giáo, ó khi hình ngọn giáo nhọn, nhẵn. Hoa đỏ, vàng và trắng, có cuống rất ngắn, thành bông hầu như không cuống, hình trái xoan tháp, thành khối dày, có khi thành ngù tua (Mồng gà tua, ở dạng plumosa (Voss) Bakh.). Quả hình trái xoan, gần như hình cầu, chứa 1-9 hạt đen, bóng.

CÂY THUỐC TRỊ BỆNH THÔNG DỤNG - MẢNH CỘNG

Còn gọi là cây Bìm Bịp, cây Xương Khỉ (Clinacanthusnutans (burm.f.) Lindau) thuộc họ Ô rô (Acanthaceae). Mô tả: Cây nhỏ, mọc trườn. Lá nguyên, có cuống ngắn phiến hình mác hay thuôn, mặt hơi nhăn, mép hơi giún, màu xanh thẫm. Cụm hoa là bông dày rũ xuống ở ngọn. Lá bắc hẹp. Hoa đỏ hay hồng, cao 3 - 5cm. Tràng hoa có hai môi, môi dưới có ba răng. Quả nang dài 1,5cm, cuống ngắn có 4 hạt.

CÂY THUỐC TRỊ BỆNH THÔNG DỤNG - MÃNG CẦU XIÊM

Mãng cầu xiêm (Annons muricata L.) thuộc họ Na (Annonaceae). Mô tả: Cây gỗ nhỏ hay lớn, cao tới 6 - 8m, vỏ có nhiều lỗ bì nhỏ, nâu. Lá mọc so le, nguyên, hình trái xoan ngọn giáo, có mũ, nhẵn, thơm, có 7 - 9 cặp gân phụ. Hoa đơn độc ở thân hay nhánh già, to, 3 lá đài nhỏ, màu xanh, 3 cánh hoa ngoài mầu xanh vàng, 3 cánh hoa trong màu vàng, hơi nhỏ hơn. Nhị và nhụy làm thành một khối tròn cỡ 1,5cm. Quả là một quả mọng kép lớn, hình trứng, dài 25 - 30cm, màu lục hay vàng vàng, phủ những mũi nhọn thẳng hay cong chứa nhiều hạt màu nâu đen.

CÂY THUỐC TRỊ BỆNH THÔNG DỤNG - MÃNG CẦU (NA)

Còn gọi là Mãng cầu ta, Mãng cầu dai hay Na (Annona-squamosa L.) thuộc họ Na (Annonaceae). Mô tả: Cây cao 2-8m, vỏ có nhiều lỗ bi nhỏ, tròn trắng. Lá hình mũi mác, tù hay nhọn, hơi mốc mốc ở mặt dưới, hoàn toàn nhẵn, thường là mềm, dài 10cm, rộng 4cm có 6-7 cặp gân phụ. Hoa nhỏ, màu xanh lục, mọc đối với lá, cuống 2 - 3cm. Hoa thường rũ xuống có 3 lá đài màu lục, 3 cánh hoa ngoài hẹp và dày, các cánh trong rất bé hoặc thiếu hẳn, nhiều nhị và nhiều lá noãn. Quả mọng kép, màu xanh mốc, gần như hình cầu, đường kính 7-10cm, có từng múi, mỗi múi ứng với một lá noãn. Thịt quả trắng. Hạt đen, có vỏ cứng.

CÂY THUỐC TRỊ BỆNH THÔNG DỤNG - MẠCH MÔN

Mạch môn hay Mạch môn đông (Ophiopogon japonicus (Thunb.) Ker - Gaul) thuộc họ Thiên môn (Asparagaceae). Mô tả: Cây thảo sống dai nhờ thân rễ; thân rễ này ngắn nên các lá như mọc chụm ở đất. Lá dẹp, xếp thành 2 dãy. Hoa mọc thành chùm nằm ở trên một cán hoa trần dài 10 - 20cm. Hoa nhỏ màu lơ sáng, có cuống ngắn, xếp 1-3 cái một ở nách các lá bắc màu trắng. Bao hoa 6 mảnh, rời hay dính ở gốc. Nhị 6, bao phấn mở dọc. Bầu 3 ô, một vòi nhụy với 3 đầu nhụy. Quả mọng màu tím, chứa 1 - 2 hạt.

CÂY THUỐC TRỊ BỆNH THÔNG DỤNG - MẠCH LẠC (ĐUÔI CHUỘT)

Còn gọi là cây Đuôi chuột, Giả mã tiên, Hải tiên (Stachytarpheta Jamaicensis (L.) Vahl) thuộc họ cỏ Roi ngựa (Verbenaceae). Mô tả: Cây thảo sống hàng năm, cao đến 2m. Lá không lông, mép có răng. Cụm hoa bông mọc đứng ở ngọn cây dài 20 - 35cm, nom như cái đuôi chuột. Hoa gắn trong trục lõm. Lá bắc của hoa cao 5 - 10mm. Đài hoa có 5 răng. Tràng hoa màu tím, chia hai môi. Quả nang cao 4 - 5mm, chứa 3 hạt.

CÂY THUỐC TRỊ BỆNH THÔNG DỤNG - MÃ ĐỀ

Còn gọi là Xa tiền (Plantago major L.) thuộc họ Mã đề (Plantaginaceae). Mô tả: Cây thảo sống lâu năm, có thân ngắn. Lá mọc thành cụm ở gốc, có cuống dài, phiến hình thìa hay hình trứng, có gân hình cung. Hoa nhỏ, mọc thành bông dài. Quả hộp. Hạt nhỏ, màu đen bóng, mùa hoa quả tháng 5 - 8.

CÂY THUỐC TRỊ BỆNH THÔNG DỤNG - LỰU

Lựu còn gọi là Thạch Lựu (Punica granatum L.) thuộc họ Lựu (Punicaceae). Mô tả: Cây nhỏ, cao tới 5 - 6m, có thân thường sần sùi mầu xám. Rễ trụ khỏe, hóa gỗ, dạng con thoi, phân nhánh, màu nâu đỏ ở ngoài, màu vàng nhạt ở trong, có võ mỏng dễ bóc. Lá đơn, nguyên, mọc đối, bóng loáng. Hoa mọc đơn độc hoặc tụ hợp thành cụm 3 - 4 cái ở ngọn cành. Hoa có 5 – 6 lá đài hợp ở gốc, 5 - 6 cánh hoa màu đỏ chói, rất nhiều nhị và bầu nhiều ô, xếp thành 2 tầng chồng lên nhau, chứa nhiều noãn. Quả mọng, có vỏ dày, tròn, phía trên có mang đài còn lại, có vách ngang chia thành 2 tầng, các tầng này lại chia ra các ô chứa nhiều hạt tròn có vỏ hạt mọng ăn được.