Chuyển đến nội dung chính

Bài đăng

Hiển thị các bài đăng có nhãn Chữa Đau Dạ Dày

Chữa Đau Dạ Dày - Mai Mực

Còn gọi là hải phiêu tiêu, mai cá mực, ô tặc cốt. Tên khoa học Sepia esculenta Hoyle, Sepia andreana Steen - Strup. Thuộc họ Cá mực Sepiidae. Ô tặc Cốt - Os Sepiae là mai rửa sạch, phơi khô của con mực nang hay mực ván (Sepia esculenta Hoyle) hoặc của con mực ống, mực cơm Sepia andreana cùng họ Mực (Sepiidae) nhưng chủ yếu là mực nang hay mực ván vì mực cơm hay mực ống có mai nhỏ. Tên ô tặc vì theo các sách cổ, con cá mực thích ăn thịt chim, thường giả chết nổi trên mặt nước, chim tưởng là xác chết, bay sà xuống để mổ, bị nó lôi xuống nước ăn thịt, ăn thịt nhiều quạ do đó thành tên vì ô là quạ, tặc là giặc, cốt là xương, ý nói xương của giặc đối với quạ. Tên hải phiêu tiêu vì vị thuốc giống tổ con bọ ngựa mà lại gặp ở ngoài bể (phiêu tiêu là tổ bọ ngựa).

Chữa Đau Dạ Dày - Mẫu Lệ

Còn gọi là vỏ hầu, vỏ hà, hầu cồn, hầu cửa sông, hà sông. Tên khoa học Ostrea sp. Thuộc họ Mẫu lệ Ostriedae. Mẫu lệ (Concha Ostreae), là vỏ phơi khô của nhiều loại hầu hay hà như hầu cửa sông (còn gọi là hầu cồn, hà sông), Ostrea rivularis Gould hầu ve, hầu đá, hầu lăng v.v... Mẫu là đực, lệ là giống sò to, vì người xưa cho rằng giống sò này chỉ có đực.

Chữa Đau Dạ Dày - Cây Dạ Cẩm

Còn gọi là cây loét mồm, đất lượt, đứt lướt, chạ khẩu cắm. Tên khoa học Oldenlandia eapitellata Kuntze. Thuộc họ Cà phê Ruhiaceae. Ta dùng toàn cây hay chỉ dùng lá và ngọn non của nhiều loài dạ cẩm: Dạ cẩm thân tím nhiều lông và loài dạ cẩm thân xanh.

Chữa Đau Dạ Dày - Cây Khôi

Còn gọi là cây độc lực, đơn tướng quân. Tên khoa học Ardisia sylvestris Pitard. Thuộc họ Đơn nem Myrsinaceae. Ta dùng lá cây khôi phơi hay sấy khô Folium Ardisiae.