Chuyển đến nội dung chính

Bài đăng

Hiển thị các bài đăng có nhãn Chữa bệnh Mắt Tai Răng Họng

THUỐC CHỈ HUYẾT (CẦM MÁU) - HÒE HOA (Flos Sophorae)

Là nụ hoa phơi khô của cây hòe Sophora japonica L. Họ Đậu – Fabaceae. Hoè là cây thuốc được trồng nhiều ở nhiều địa phương miền bắc, đặc biệt ở Thái Thuy Thái Bình. Tính vị: vị đắng, tính hơi hàn. Quy kinh: vào hai kinh can, đại tràng.

THUỐC HOẠT HUYẾT - ÍCH MẪU (Herha Leonuri)

Dùng bộ phận trên mặt đất của cây ích mẫu - Leonurus heterophyllus Sw. Kể cả hạt (sung uý tử) của nó. Họ Hoa môi – Lamiaceae. Tính vị: vị cay, hơi đắng, tính mát. Quy kinh: can và tâm bào.

THUỐC BỔ KHÍ - CAM THẢO (Radix Glycyrrhizae)

Dùng rễ của cây cam thảo Glycyrrhiza glabra L. hoặc Glycyrrhiza uralensis Fisch ex DC. Họ Đậu – Fabaceae. Tính vị: vị ngọt, tính bình. Quy kinh: vào kinh can tỳ, thông hành 12 kinh.

THUỐC HÀNH KHÍ GIẢI UẤT - HƯƠNG PHỤ (Rhizoma Cyperi)

Là thân rễ phơi khô của cây hương phụ, cây củ gấu Cypers rotundus L. Vì thuốc bao gồm ca 2 loại, loại hương phụ vườn, củ nhỡ vỏ đen nhánh, rễ cứng, loại hương phụ biển củ to hơn, vỏ nâu nhạt. (C.stoloniferus Retz.). Họ Cói – Cyperaceae. Tính vị: vị cay, hơi đắng, hơi ngọt, tính bình (hoặc ôn). Quy kinh: vào 2 kinh can, và tam tiêu.

THUỐC PHƯƠNG HƯƠNG KHAI KHIẾU - BĂNG PHIẾN

Là tỉnh thể kết tinh d-borneol, được chiết ra từ tinh dầu cây đại bi – Blumea balsamifera L. (DC). Họ Cúc – Asteraceae. Tính vị: vị cay, đắng, tính hơi hàn. Quy kinh: vào 3 kinh, tâm, tỳ, phế.

THUỐC DƯỠNG TÂM AN THẦN - LẠC TIÊN (Hồng Tiên-Herba Passitflorae)

Là cây, lá, hoa của cây lạc tiên Passiflora foetida L. Họ Lạc tiên – Passifloraceae. Tính vị: vị ngọt, tính mát. Quy kinh: vào 2 kinh tâm, can.

THUỐC DƯỠNG TÂM AN THẦN - VIỄN CHÍ (Radix Polygalae)

Dùng rễ bỏ lõi của cây viễn chí - Polygala tenuifola Willd (viễn chỉ lá nhỏ) P. sibirica L (viễn chí lá trứng). Họ Viễn chí Polygalaceae. Tính vị: vị đắng, cay, tính ấm. Quy kinh: vào kinh tâm và thận.

THUỐC BÌNH CAN TẮT PHONG - BACH TẬT LÊ (THÍCH TẬT LÊ - Fructus Tribuli)

Dùng quả chín phơi khô, sao bỏ gai của cây thích tật lê Tribulus terrestris L. Họ tật lê Zygophyllaceae. Tính vị: vị cay, đắng. Tính ấm.

THUỐC BÌNH CAN TẮT PHONG - BẠCH CƯƠNG TẰM (Bombyx cum Botryticatus)

Là con tằm bị bệnh do khuẩn, không thế nhả tơ được, bị chết cứng, trắng ra (do đó có tên là bạch cương tằm). Tính vị: vị mặn, cay. Tính bình, không độc. Quy kinh: vào kinh tâm, can, tỳ, phế.

THUỐC BÌNH CAN TẮT PHONG - LINH DƯƠNG GIÁC

Là sừng con sơn dương, con dê rừng Capri cornis Suniafrensis. Họ Sừng rỗng – Bovidae. Tính vị: vị mặn, tính hàn. Quy kinh: vào 2 kinh tâm và can.

THUỐC BÌNH CAN TẮT PHONG - THẠCH QUYẾT MINH (Concha Haliotidis - Cửu khổng)

Là vỏ khô của nhiều loại bào ngư - Haliotis. Họ Bào ngư – Haliotidae. Tính vị: vị mặn, tính bình hoặc hơi hàn. Quy kinh: vào kinh can và phế.

THUỐC THANH PHẾ CHỈ KHÁI - CÓC MẲN (Nga bất thực thảo, Thanh minh thái - Herba Centipedae)

Dùng toàn cây khi có hoa của cây cóc mẳn - Centipeda ninima L. Hạ Cúc Asteraceae. Thường thu hái khi cây ra hoa, trừ bỏ tạp chất có thể dùng tươi hoặc khô. Tính vị: vị đắng, cay, tính ấm. Quy kinh: phế, can.

THUỐC ÔN PHẾ CHỈ KHÁI - BÁCH BỘ (Radix Stemonae)

Là rễ của cây bách bộ - Stemona tuberosa Lour. Họ Bách bộ - Stemonaceae. Bách bộ là vị thuốc được dùng từ lâu trong nhân dân ta để chữa bệnh. Bách bộ mọc hoang ở nhiều vùng núi nước ta. Tính vị: vị ngọt, đắng, tính hơi ấm. Quy kinh: vào kinh phế.

THUỐC HOÁ ĐÀM NHIỆT - NGƯU HOÀNG (Calculus Bovis - Benzoar)

Là sỏi mật của con bò Bosiaurus var. domesticus Gmelin hoặc con trâu Bubalus bubalis L. Họ Trâu bò Bovidae. Tính vị: vị đắng, ngọt, tính mát. Quy kinh: nhập vào tâm, can.

THUỐC HOÁ ĐÀM HÀN - CÁT CÁNH (Radix Platycodi)

Dùng rễ của cây cát cánh Platyeodon grandifforum (Jack) A.DC. Họ Hoa chuông Campanulaceae. Tính vị: vị đắng, cay. Tính hơi ấm. Quy kinh: vào kinh phế.

THUỐC THANH NHIỆT LƯƠNG HUYẾT - XÍCH THƯỢC (Radix Paeoniae)

Dùng rễ cây xích thược - Paeonia veichii Lynch hoặc P.lactiflora Paull. Họ Mao lương - Ranunculaceae. Tính vị: vị đắng, tính hơi hàn. Quy kinh: nhập vào can, tỳ.

THUỐC THANH NHIỆT TAO THẤP - THẢO QUYẾT MINH (Semen Cassiae)

Là hạt của cây thảo quyết minh, cây muồng ngủ: Cassia tora L. Hạ Vang - Caesalpiniaceae. Tính vị: vị ngọt, đắng. Tính hơi hàn. Quy kinh: can, đởm, thận.

THUỐC THANH NHIỆT TAO THẤP - LONG ĐỞM THẢO (Radix Gentianae)

Là rễ của cây long đởm Gentiana scabra Bge, G.manshurica Kitag. Họ long đởm - Gentianaceae. Tính vị: vị đắng, tính hàn. Quy kinh: vào kinh can, đởm, bàng quang.

THUỐC THANH NHIỆT TAO THẤP - HOÀNG CẦM (Radix Scutellariae)

Là rễ phơi khô của cây hoàng cầm Scutellaria baicalensis, Georg. Họ hoa môi - Lamiaceae. Tính vị: vị đắng, tính hàn. Quy kinh: vào các kinh tâm, phế, can, đởm, đại tràng, tiểu tràng.

THUỐC THANH NHIỆT TAO THẤP - HOÀNG LIÊN (Rhizoma Coptidis)

Dùng thân rễ của cây hoàng liên chân gà Captis teeta Wall. Họ Mao lương - Ranunculaceae. Ngoài ra còn dùng các loại thổ hoàng liên khác như Berberis Whallichiana DC. (hoàng liên gai), Mahonia bealii Carr. (hoàng liên ô rô), Thalictrum foliolosum DC. (thổ hoàng liên, mã vĩ thảo). Tính vị: vị đắng, tính hàn. Quy kinh: vào các kinh tâm, tỳ, vị.