Chuyển đến nội dung chính

Bài đăng

Hiển thị các bài đăng có nhãn Chữa Đau Dạ Dày

CHỮA BỆNH ĐƯỜNG RUỘT BẰNG RAU XANH - BỆNH VIÊM LOÉT DẠ DÀY

Những người luôn căng thẳng thần kinh, không điều chỉnh cân bằng tốt thường dẫn đến các phản ứng khác thường ở dạ dày và ruột. Khi trạng thái thần kinh căng thẳng, dịch toan trong dạ dày tiết ra nhiều làm tổn thương dạ dày và ruột, cuối cùng dẫn đến loét dạ dày. Lựa chọn những loại rau xanh có tác dụng làm lành vết loét, thông qua ăn uống hàng ngày để hạn chế chất toan trong dạ dày, phòng ngừa chất toan tiết ra quá nhiều, sẽ giúp cải thiện tình trạng viêm loét dạ dày.

CHỮA BỆNH ĐƯỜNG RUỘT BẰNG RAU XANH - BỆNH ĐAU DẠ DÀY

Đau dạ dày do nguyên nhân sức ép tâm lý tinh thần là chứng bệnh thường gặp trong thời đại văn minh hiện đại. Nếu đau dạ dày mà chỉ dựa vào thuốc để chạy chữa thì đó không phải là cách chữa bệnh lâu dài. Nếu biết sử dụng các món ăn hàng ngày có tác dụng chữa bệnh để cải thiện tình hình bệnh tật thì đó mới chính là biện pháp chạy chữa tận gốc lành mạnh và hiệu quả. Có rất nhiều loại rau xanh có tác dụng chữa đau dạ dày, trong đó những loại rau có màu vàng hầu hết đều chứa nhiều carotein và vitamin mang tính kháng axit, ăn nhiều rau màu vàng như cà rốt, cà chua có thể hạn chế phát sinh bệnh đau dạ dày. CÁC MÓN CHỮA BỆNH ĐAU DẠ DÀY 1. Sinh tố sâm Cao ly Nguyên liệu: Sâm Cao ly (lấy thân lá) vừa đủ dùng. Cách làm: - Rau rửa sạch, cho vào máy xay sinh tố xay nhuyễn thành nước sinh tố. - Trước khi uống đem đun ấm, ngày dùng 2 lần. Tác dụng chữa bệnh: Giảm đau, lành sẹo vết loét dạ dày, ruột. 2. Rượu nho, rau mùi Nguyên liệu: Rau mùi một nắm to, rượu nho 2 chai. Cách làm: - Rau mùi rửa sạch

CHỮA BỆNH ĐƯỜNG RUỘT BẰNG RAU XANH - BỆNH VIÊM DẠ DÀY, ĐƯỜNG RUỘT

Ăn uống không khoa học, ăn quá mặn hay nhiều dầu mỡ hoặc đồ cay dẫn đến rối loạn tiêu hóa vẫn là những trường hợp thường gặp. Dạ dày và ruột khi tiếp nhận thức ăn quá nóng hoặc quá lạnh đều dễ dẫn đến viêm dạ dày, nhất là khi ăn những món quá cay hoặc quá mặn, trong bụng sẽ có cảm giác rất khó chịu. Nếu biết chọn ăn các loại rau xanh điều trị bệnh viêm dạ dày, ruột thì có thể giúp khắc phục. Cà tím, rau hẹ, củ cải trắng... là những loại rau có thể lựa chọn.

CÂY RAU LÀM THUỐC - RIỀNG

Riềng, Riềng ấm, Cao lương khương, Phong khương - Alpinia officinarum Hance, thuộc họ Gừng - Zingiberaceae. Cây thảo cao cỡ 1m, có thân rễ dài, bò, hình trụ, màu đỏ nâu, phủ nhiều vẩy, chia thành nhiều đốt, màu trắng nhạt. Lá không cuống, hình ngọn giáo. Hoa tập hợp thành chuỳ trên những ngọn thân giả mọc từ thân rễ, cánh môi của hoa có màu trắng có vân đỏ. Quả hình cầu, có lông.

CÂY RAU LÀM THUỐC - RAU VẨY ỐC

Rau vẩy ốc, Đơn rau má, Nhã hoa, Cỏ bi - Pratia nummularia (Lam.) A. Br. et Aschers (P. begoniifolia (Wall) Lindl.), thuộc họ Lô biên - Lobeliaceae. Cây thảo mọc nằm, bò, dài 30-35cm, bám rễ vào đất. Lá mọc so le có phiến mỏng, mép lượn tai bèo hay có răng, nom như vẩy ốc hay lá Rau má; cuống lá và mặt dưới lá có lông. Hoa màu hồng, trắng hay vàng ở nách lá, thường đơn độc, có 5 lá đài gắn liền với bầu; tràng hình môi có 5 thuỳ mà 2 cái trong hẹp, 3 cái ngoài hình trái xoan; nhị 5; bầu dạng trứng. Quả mọng, màu đen đen hay đỏ tím, tròn, to bằng quả bi bao bởi 5 lá đài tồn tại. Hạt nhiều và nhỏ, hình trứng dẹp, nhẵn.

CÂY RAU LÀM THUỐC - NÚC NÁC

Núc nác, Nam hoàng bá, Mộc hồ điệp, Sò đo thuyền - Oroxylum indicum (L.) Vent., thuộc họ Chùm ớt - Bignoniaceae. Cây gỗ nhỏ cao 8-10m (có thể đến 20m). Thân nhẵn, ít phân cành; vỏ cây mầu xám tro, mặt trong màu vàng. Lá xẻ 2-3 lần lông chim, dài tới 15m; mỗi lá chét dài 8-15cm, rộng 5-7cm. Hoa to, gần như đều, màu nâu sẫm, tập trung thành chùm ở đầu cành. Quả hình lưỡi kiếm thõng xuống, dài 50-80cm, rộng 5-7cm, khi non màu xanh ve, khi chín mầu nâu tím, chứa nhiều hạt có cánh mỏng. Núc nác phổ biến khắp Đông dương, Ấn độ, Malaixia, thường mọc ở các rừng thưa và đồi ven rừng. Cũng thường được trồng trong các vườn gia đình vùng thượng dụ Bắc bộ.

CÂY RAU LÀM THUỐC - NGHỆ

Nghệ hay Nghệ vàng - Curcuma longa L. = C. domestica Valet, thuộc họ Gừng - Zingiberaceae. Cây thảo cao khoảng 1m. Thân rễ to, hình củ tròn, có các nhánh hình trụ hay hình thoi, thịt màu vàng da cam. Thân mang lá mọc hằng năm. Lá có cuống dài, hình trái xoan mũi mác, dài 25-45cm, rộng tới 15-l8cm, nhẵn cả hai mặt, màu lục nhạt; cuống lá có bẹ. Hoa hợp thành những bông hình trụ; cánh hoa và cánh môi đều màu vàng, các lá bắc màu lục, những cái ở ngọn màu tím. Quả nang chia 3 ô. Nghệ gốc ở Ấn độ và cũng được trồng nhiều tại nước này cũng như ở nhiều nước thuộc châu Mỹ la tinh, châu Phi, châu Úc, châu Á, châu Âu trong phạm vi vĩ tuyến thứ 40, trên và dưới đường xích đạo. Ở nước ta, Nghệ cũng mọc hoang và được trồng khắp nơi; mỗi gia đình ở nông thôn thường trồng ít nhiều để dùng.

CÂY RAU LÀM THUỐC - CHUỐI

Chuối - Musa spp. thuộc họ Chuối - Musaceae là những toài cây ăn quả được trồng phổ biến ở nước ta. Chuối có thân giả do những bẹ lá dài hình máng bó lấy nhau thành một khối hình trụ. Khi cây Chuối còn non, ta ăn nõn Chuối, chính là nõn thân giả; còn thân thật là phẫn nằm đưới đất mà ta thường gọi là củ Chuối; khi chuối ra buồng, ta mới thấy một cuống của cả cụm hoa từ củ Chuối vọt lên đưa dần buồng Chuối lên cao.

CÂY RAU LÀM THUỐC - CẢI BẮP

Cải bắp, Bắp cải hay Sú - Brassca oleracea L. var. capitata L., thuộc họ Cải – Brassicaceae. Cây mọc khỏe có lá rộng, lượn sóng. Thân to và cứng, mang những vết sẹo của những lá đã rụng. Chùm hoa ở ngọn gồm nhiều hoa có 4 lá đài màu lục và 4 cánh hoa màu vàng. Cải bắp có nguồn gốc từ loài cây cải hoang dại ở các vách đá Đại tây dương. Các quá trình lai, tuyển chọn, xáo trộn di truyền đã làm cho loài cây hoang dại biến đổi thành nhiều thứ: Cải bắp trắng, Cải bắp đỏ, Su hào, Cải hoa (suplơ).

TOA THUỐC ĐÔNG Y CỔ TRUYỀN VIỆT NAM - CHỮA DẠ DÀY, TÁ TRÀNG

CHỮA DẠ DÀY, TÁ TRÀNG 18 Bài thuốc Năm 1951 ở chiến khu Ð (Nam Bộ) có nhiều cán bộ và chiến sĩ đau dạ dày, chúng tôi phải tốn tiền nhiều để mua biệt dược ở Thành nhưng nào có giải quyết gì được. Tôi không thỏa mãn với cách giải quyết tận gốc bệnh được vì nghĩ rằng ở địa phương có một số nguyên liệu như kaolin chẳng hạn. Tôi khởi sự điều tra trong cơ quan và bộ đội, nguyên nhân nào làm cho đau dạ dày, có khi loét nữa. Kết quả điều tra là trong bộ đội có nhiều người đau hơn cơ quan, ở cơ quan thì nam giới đau nhiều hơn nữ giới. Lý do là vì công tác cho nên bộ đội phải ăn gấp, ăn nhanh hơn ở cơ quan. Ở cơ quan thì “nam thực như hổ, nữ thực như miêu” cho nên nam đau nhiều hơn nữ. Khi ta ăn nhanh thì không có thời giờ để cho nước miếng thấm vào thức ăn cho nên xuống dạ dày thì cơ thể phải tiết acide ra nhiều mới thủy phân được.

CÂY THUỐC TRỊ BỆNH THÔNG DỤNG - VÔNG VANG

Còn gọt là Bụp văng, Bông vang (Abelmoschus moschatus (L.) Medic.) Thuộc họ Bông (Malvaceae). Mô tả: Cây thảo, sống hàng năm, cao 0,80 - 1m, có lông ráp. Lá mọc so le, có cuống dài, gân lá chân vịt, phiến chia thành 5 - 6 thùy, ngoài mặt có lông, mép khía răng; lá kèm rất hẹp. Hoa to màu vàng, mọc riêng lẻ ở nách lá. Quả nang, có lông trắng cứng, dài 4 – 5cm, chia làm 5 ô, hình bầu dục, đầu nhọn. Hạt nhỏ và nhiều.

CÂY THUỐC TRỊ BỆNH THÔNG DỤNG - THIÊN NIÊN KIỆN

Còn gọi là Sơn thục (Homalonema occulta (Lour.) Schott) thuộc họ Ráy (Araceae). Mô tả: Cây thảo sống lâu năm nhờ thân rễ mập, bò dài, thơm, khó bẻ ngang có nhiều xơ như kim tỏa ra. Lá mọc từ thân rễ, phiến lá bóng, dài đến 30cm, 3 cặp gân ở gốc, 7 - 9 cặp gân phụ. Nhiều cụm hoa lá lồng mo, bao bởi những cái mo mầu xanh, dài 4 - 6cm, không rụng; buông 3 - 4cm ngắn hơn mo, bầu chứa nhiều noãn. Quả mọng thuôn, chứa nhiều hạt có rạch.

CÂY THUỐC TRỊ BỆNH THÔNG DỤNG - SÂM THỔ CAO LY

Còn gọi là Thổ cao ly sâm, Thổ nhân sâm (Talinum paniculatum (Jacq.) Gaetn: T. crassifolium Wiild.) thuộc họ Rau Sam (Portulacaceae). Mô tả: Cây mọc đứng, cao tới 0,60cm, phân nhánh nhiều ở dưới, hoàn toàn nhẵn. Lá mọc so le, hình trái xoan thuôn hay hình trứng ngược, thót lại ở gốc thành cuống rất ngắn, dài 5 - 7cm, rộng 2,5 - 3,5cm; phiến lá dày, hơi mập, bóng cả hai mặt, mép lá hầu như lượn sóng. Hoa nhỏ, màu hồng, xếp thành chùm thưa ở ngọn thân và các nhánh, dài khoảng 30cm. Quả nhỏ, khi chín có màu đỏ nâu hay xám tro, hạt rất nhỏ, dẹt, màu đen nhánh.

CÂY THUỐC TRỊ BỆNH THÔNG DỤNG - NGHỆ

Còn gọi là Nghệ vàng (Curcumna longa L.) thuộc họ Gừng (Zingiberaceae). Mô tả: Cây thảo sống nhiều năm, cao khoảng 1m. Thân rễ phát triển thành củ hình khối, trên đó sinh ra nhiều rễ trụ có màu vàng cam. Rễ to, mọc từ rễ củ, đoạn cuối luôn phình to ra thành hình thoi. Lá mọc so le, có bẹ, hình dài rộng. Hoa màu vàng, xếp thành bông hình trụ ở ngọn thân; lá bắc màu lục hay màu trắng nhạt pha hồng ở chóp lá. Quả mang hình cầu, có 3 ô.

CÂY THUỐC TRỊ BỆNH THÔNG DỤNG - MÙ U

Còn gọi là Cây Cồng cây Hồ đồng (Calophyllum inophyllum L.) thuộc họ Bứa (Clusiaceae). Mô tả: Cây to, cao tới 20 - 25m, đường kính trụng bình 0,30 - 0,50m. Cành non nhẵn tròn. Lá lớn mọc đối, thon dài mỏng; gân phụ nhiều, nhỏ, song song và gần như thẳng góc với gân chính, nổi rõ ở cả hai mặt; cuống lá dày và bẹt. Cụm hoa chùm ở nách lá hay ngọn cành, gồm 5-16 hoa, thường là 9. Hoa màu trắng hay vàng cam, có 4 lá đài, 4 cánh hoa, nhiều nhị xếp thành 4 - 6 bo bầu 1 lá noãn với 1 noãn đính gốc, 1 vòi nhụy. Quả hạch hình cầu hay hình trứng, khi chín màu vàng nhạt chứa một hạt có vỏ dày và một lá mầm lớn đầy dầu. Cây ra hoa tháng 2 - 6 và có quả tháng 10 - 12.

CÂY THUỐC TRỊ BỆNH THÔNG DỤNG - MƠ LÔNG

Còn gọi là cây Lá mơ, Mơ tròn, Thúi dịt (Paedria foetida L.) thuộc họ Cà phê (Rubiaceae). Mô tả: Dây leo bằng thân quấn. Lá mỏng, mọc đối, hình bầu dục hay thuôn, nhọn ở đỉnh, tròn hay hơi hình tim ở gốc, không lông, lá kèm 2 - 3mm. Hoa màu tím nhạt, không cuống, mọc thành xim dài đến 35cm ở kẽ lá. Quả gần hình tròn, hơi dẹt, có vỏ quả mỏng màu vàng; 2 nhân dẹp, có cánh vàng và phần giữa màu muối tiêu. Toàn dây khi vò ra có mùi thối. Ta còn dùng loài Mơ leo (Paedria scandens (Lour.) Merr.) là loại dây leo có mùi hôi thối, thường có lông dày ở mặt dưới và quả tròn, chứa 2 nhân dẹp, đen đen. Một loài khác là Mơ lông (Paederia lanuginosa Wall.) là dây leo, có nhánh tròn, lá to có gốc hình tim, mặt dưới ửng đỏ, có lông mịn, hoa trắng miệng tím. Loại này thường được trồng làm gia vị.

CÂY THUỐC TRỊ BỆNH THÔNG DỤNG - LỰU

Lựu còn gọi là Thạch Lựu (Punica granatum L.) thuộc họ Lựu (Punicaceae). Mô tả: Cây nhỏ, cao tới 5 - 6m, có thân thường sần sùi mầu xám. Rễ trụ khỏe, hóa gỗ, dạng con thoi, phân nhánh, màu nâu đỏ ở ngoài, màu vàng nhạt ở trong, có võ mỏng dễ bóc. Lá đơn, nguyên, mọc đối, bóng loáng. Hoa mọc đơn độc hoặc tụ hợp thành cụm 3 - 4 cái ở ngọn cành. Hoa có 5 – 6 lá đài hợp ở gốc, 5 - 6 cánh hoa màu đỏ chói, rất nhiều nhị và bầu nhiều ô, xếp thành 2 tầng chồng lên nhau, chứa nhiều noãn. Quả mọng, có vỏ dày, tròn, phía trên có mang đài còn lại, có vách ngang chia thành 2 tầng, các tầng này lại chia ra các ô chứa nhiều hạt tròn có vỏ hạt mọng ăn được.

CÂY THUỐC TRỊ BỆNH THÔNG DỤNG - É LỚN TRÒNG

Còn gọi là Tía tô dại, Hoắc hương dại, cây Cọc giậu (Hyptis suaveolens (L.) Poit.) thuộc họ Hoa môi (Lamiaceae). Mô tả: Cây thảo cao 0,5 - 2m, có nhiều lông. Lá có cuống dài, phiến lá hình trứng, mép có răng cưa, có lông ở cả 2 mặt. Cụm hoa xim ở kẽ lá, có cuống ngắn hơn lá. Hoa màu xanh hơi tím. Đài hoa có lông, 10 cạnh, 5 răng như kim. Tràng có hai môi. Quả bế tư, hơi dẹt.

CÂY THUỐC TRỊ BỆNH THÔNG DỤNG - ĐẬU VÁN TRẮNG

Đậu ván trắng hay Bạch biển đậu (Lablab purpureus (L.) Sweet subsp. purpureus) thuộc họ Đậu (Fubacede). Mô tả: Dây leo dài tới 5m, sống 1 - 3 năm. Thân có góc, hơi có rãnh, có lông thưa. Lá kép, mọc so le, có 3 lá chét hình trứng. Hoa trắng hay tím nhạt, mọc thành chùm ở ngọn cành hay kẽ lá. Quả đậu màu lục nhạt, khi chín có màu vàng nhạt, đậu quả có mỏ nhọn cong. Hạt hình trứng tròn, dẹt, dài 8 -15mm, rộng 6 - 8mm, dày 2 - 4mm. Vỏ màu trắng ngà, có khi chấm đen, nhẵn, hơi bóng, ở mép có rốn lồi lên màu trắng. Ra hoa kết quả chủ yếu vào mùa Thu - Đông.

CÂY THUỐC TRỊ BỆNH THÔNG DỤNG - DÂM BỤT

Còn gọi là Bụt, Bông Bụt, Rạm bụt, Hồng bụt (Hibiscus rosa - sinensis L.) thuộc họ Bông (Malvaceae). Mô tả: Cây nhỏ cao 4 - 5m. Lá hình bầu dục, nhọn đầu, tròn gốc, mép có răng to; lá kèm hình chi nhọn. Hoa ở nách lá, lớn, có 6 - 7 mảnh đài nhỏ hình chi; đài hợp màu lục dài gấp 3 lần đài nhỏ; tràng 5 cánh hoa màu đỏ; nhị nhiều, tập hợp trên 1 trụ dài; bầu hình trụ hay hình nón. Quả nang tròn, chứa nhiều hạt, cây ra hoa vào các tháng 5 - 7.