Chuyển đến nội dung chính

Bài đăng

Hiển thị các bài đăng có nhãn Đắp vết thương Rắn Rết cắn

PHÒNG CHỮA BỆNH NHỜ RAU CỦ QUẢ QUANH TA - ỚT CẢNH CHỮA TÊ THẤP

* Đặc tính: - Ớt cảnh là một loại ớt quả tròn, màu đỏ tươi như quả anh đào, có tên khoa học là Capsicum anuun 1.var cevasiforme Mih, có tên khác nữa là Capsicum sevàiorme Mill, thuộc họ cà (Solannceac). - Thành phần dinh dưỡng của ớt: Trong thịt ớt (loại ớt ta) chứa từ 1,8% - 4,89% vitamin C, 25% chất dầu nhựa Capsicin (chất này gây đỏ và nóng da). Vị cay của ớt do một loại alcaloid gọi là Capsicin nằm trong thành giá noãn và biểu bì của hạt tạo thành. Người ta tính rằng, cứ 1kg ớt chứa tới 1,2g alcaloid cay. Ngoài ra trong ớt còn chứa vitamin B1, B2. - Ớt không chỉ được dùng để chế cary, làm gia vị mà còn được dùng làm thuốc nhờ tính ôn, vị cay nóng.

PHÒNG CHỮA BỆNH NHỜ RAU CỦ QUẢ QUANH TA - RAU KHÚC CHỮA HEN SUYỄN

* Đặc tính: - Rau khúc thuộc họ Cúc (Asteraccae), còn gọi là cây Bỏng Họng, Cúc Thảo. Là loại cây cỏ sống hàng năm, thân đơn hoặc phân nhánh, phủ đầy lông trắng. Lá hình mác hẹp góc thuôn, hai mặt có lông. Hoa cụm gồm hoa cái và hoa lưỡng tính, màu vàng. - Rau khúc được hái vào cuối xuân, đầu hạ trước khi cây ra hoa, bỏ phần rễ đem phơi khô làm dược liệu. - Dược liệu rau khúc có vị ngọt, hơi đắng, tính bình. * Công dụng:

CÂY RAU LÀM THUỐC - RAU TÀU BAY

Rau tàu bay - Gynura crepidioides Benth. = Crassocephalum crepi dioides (Benth.) S. Moore, thuộc họ Cúc - Asteraceae. Cây thân cỏ mập, có thân tròn hay có khía rãnh, mễm, mầu xanh, mọc đứng, có thể cao đến 1m. Lá mỏng hình trứng dài, phần chóp phiến lá có hình thoi, phần dưới có những thuỳ xẻ sâu mép lá có răng cưa. Cụm hoa dạng đầu, mọc ở nách lá hoặc ở ngọn, gồm nhiều hoa mầu hồng nhạt; bao chung gồm bai hàng lá bắc hình sợi chỉ. Quả bế, hình trụ, có một mào lông trắng ở đỉnh.

CÂY RAU LÀM THUỐC - RAU NGỔ

Rau ngổ hay Rau om - Limnophila aromatica (Lour.) Merr., thuộc họ Hoa mõm sói - Scrophulariacene. Cây thảo mập, giòn, rỗng ruột, có nhiều lông. Lá đơn không cuống, mọc đối hoặc mọc vòng 3, có khi 5 lá, mép lá hơi có răng cưa thưa. Hoa đơn độc ở nách lá, có cuống dài; cánh hoa màu tím nhạt. Quả nang hình trứng. Toàn cây có mùi thơm. Rau ngổ là một loại rau mọc hoang dại, cũng có trồng nhưng không có quy mô rộng lớn. Nó thường sản sinh ở những nơi đầm lầy, vũng lầy, ruộng nước.

CÂY RAU LÀM THUỐC - RAU MUỐNG

Rau muống - Ipomoea aquatica Forsk, thuộc họ Khoai lang - Convolvulaceae. Rau muống thường mọc ở bờ ao, hồ, những nơi đất ẩm, bò lan trên mặt nước hay trên đất. Dây hình trụ to bằng chiếc đũa, có mắt, rỗng ruột. Lá màu lục, hình đầu mũi tên, mọc ở mắt dây. Hoa màu trắng hoặc tím lợt, hình cái phễu. Rau muống trước kia chỉ là món ăn đặc sản của đồng bào các tỉnh phía Bắc, nhưng ngày nay, nó đã được phổ biến rất rộng rãi và đã trở thành món ăn quen thuộc của mọi gia đình khắp nước ta.

CÂY RAU LÀM THUỐC - RAU MUỐI

Rau muối - Chenopodium album L., thuộc họ Rau muối - Chenopodiaceae. Cây thân cỏ cao 6cm đến 1m. Thân đứng, nhẵn, có khía, phân nhánh nhiều. Lá mọc so le, có cuống ngắn, thuôn, các lá phía dưới lớn hơn, có hình thoi, có răng lượn sóng ở mép; các lá phía trên nhỏ hơn, hầu như nguyên, tất cả đều có màu lục trăng trắng và có phấn (do các lông mọng nước, làm cho mặt lá như rắc bột, rắc muối, hay dính những giọt sương muối), dài 3-5cm, rộng 27-45mm, thưa hay sít, kéo dài và ít phân nhánh. Quả có bao gồm các phiến dạng thìa bao bọc, hạt óng ánh, màu đen.

CÂY RAU LÀM THUỐC - RAU MẢNH BÁT

Rau mảnh bát, Hoa bát hay Dây bìm bát - (Coccinia cordifolia (L.) Cogn., thuộc họ Bầu bí - Cucurbitaceae. Cây thảo nhẵn và mảnh mọc leo cao, có khi dài tới 5m hay hơn. Lá hình 5 cạnh, có răng, với 5 thuỳ, hình tim ở gốc, rất nhẵn, đường kính 5-8cm; các thuỳ hình tam giác, có mũi nhọn cứng. Tua cuốn đơn. Hoa đực và hoa cái giống nhau, có cuống hoa dài 2cm. Quả hình trứng nguợc hoặc thuôn, dài 5cm rộng 2-5cm, khi chín có màu đỏ, thịt quả cũng đỏ, trong đó chứa nhiều hạt.

CÂY RAU LÀM THUỐC - RAU KHÚC

Rau khúc hay Rau khúc vàng - Gnaphalium affine D.Don = G. multiceps Wall. ex DC., thuộc họ Cúc - Asteraceae. Cây thảo mọc hằng năm hay 2 năm. Thân cao tới 40-50cm, màu trắng, có lông như bông. Lá nguyên, mọc so le, thuôn hình dải, tù và có mũi cứng ở đỉnh, thon hẹp dần lại ở gốc, hơi men theo cuống, dài 4-7cm, rộng 5-15mm, có lông mềm. Đầu hoa màu vàng ánh, tập hợp thành ngù, với nhiều lá bắc có lông như bông ở mặt lưng. Quả bế thuôn hình trứng, có mào lông gồm những tơ hình sợi tóc. Rau khúc nhân bổ ở vùng Viễn đông, từ Ấn độ tới Trung quốc, Nhật bản và Philippin. Ở nước ta, Rau khúc rất phổ biến ở những nơi đất trống, các ruộng bỏ hoang, nhiều nhất là ở các tỉnh phía Bắc. Còn có một loài khác là Rau khúc tẻ hay Rau khúc Ấn (Gnaphalium indicum L.) cũng thường gặp ở nước ta.

CÂY RAU LÀM THUỐC - RAU DỪA NƯỚC

Rau dừa nước hay Rau dừa - Ludwigia adscendens (L.) Hara = Jussiaea repens L., thuộc họ Rau dừa nước - Onagraceae. Cây thảo mọc bò, có phần mọc nổi trên mặt nước nhờ các phao xốp màu trắng. Thân mềm, xốp, có rễ ở các mấu. Lá hình bầu dục, mọc so le. Hoa trắng có cuống dài, mọc ở nách lá. Quả nang hình trụ dài, chứa nhiều hạt. Rau dừa nước mọc hoang khắp nơi, ở ruộng nước, ao đầm, các mương rạch, mọc nổi trên mặt nước hoặc bò trên mặt bùn.

CÂY RAU LÀM THUỐC - RAU DỀN CANH

Rau dền canh, Rau dền tía, Rau dền đỏ - Amaranthus tricolor L., thuộc họ Rau dền - Amaranthaceae. Cây thảo mọc đứng, cao 1m hay hơn, xẻ rãnh. Lá hình thoi hay hình ngọn giáo, thon hẹp ở gốc, nhọn tù, dài 3,5-12cm rộng 2,5-10mm. Hoa thành ngù ở nách lá, hình cầu, các hoa ở phía trên sít nhau hơn và tận cùng thân hay cành bằng một bông gần như liên tục, không có lá mà có các lá bắc và lá đài lởm chởm. Quả hình túi, nhẵn, hình trứng nón, dài 2mm, có các vòi nhụy ở phía trên dài 1mm, quả mở bằng một khe ngang. Hạt hình lăng kính 1mm, màu đen. Rau đền canh có nguồn gốc ở Ấn độ, đã được thuần hoá ở nhiều nước. Ở nước ta, Rau dền canh cũng được trồng ở nhiều nơi. Do trồng trọt mà có nhiều thứ tuỳ theo dạng cây, màu sắc của lá.

CÂY RAU LÀM THUỐC - LÁ VÔNG

Là lá của cây Vông hay Vông nem - Erythrina variegata L. = E. Indica Lamk., thuộc họ Đậu - Fabaceae. Vông nem là loại cây to, cao tới 10m, có nhiều gai ngắn màu đen. Lá mọc so le, là loại lá kép có 3 lá chét hình thoi, nhẵn; lá chét giữa lớn hơn 2 lá chét bên. Chùm hoa ngắn gồm nhiều họa màu đỏ chói. Quả đậu có eo giữa các hạt; hạt hình thận, màu nâu. Vông nem gốc ở Ấn độ và quần đảo Polynêdi. Ở nước ta cũng thường gặp vông nem mọc hoang dại ở những nơi rậm rạp vùng đồi núi nhưng cũng được trồng nhiều làm bờ rào, bờ dậu và làm cây cảnh. Do cây sinh trưởng nhanh, nên ở nhiều nơi, người ta trồng vông làm cây nọc cho trầu và hồ tiêu leo. Vông là loại cây mọc thẳng và sống dai, nhưng do cành lá phát triển nhiều nên phải phát bớt lá mới có đủ ánh sáng cho cây trầu và tiêu leo.

CÂY RAU LÀM THUỐC - HÚNG QUẾ

Húng quế, Húng giổi, Rau é, É trắng - Ocimum basilicum L., thuộc họ Hoa môi - Lamiaceae. Cây bụi nhỏ cao tới 50cm, có cành vuông. Lá mọc đối, màu lục bóng, hơi khía răng ở mép. Hoa mọc thành chùm đơn, dài đến 20cm, gồm những vòng 5-6 hoa nhỏ, màu trắng hay hồng. Quả bế tư, rời nhau, mỗi quả chứa một hạt. Cây gốc ở Ấn độ, được trồng rộng rãi ở châu Á, châu Phi nhiệt đới, các đảo Thái bình dương. Người ta trồng Húng quế chủ yếu lấy lá làm ra ăn sống như là gia vị, kèm theo xà lách, các đĩa xào. Húng quế không thể vắng mặt trong bữa rượu thịt chó (nên còn gọi là húng chó), hoặc để trang điểm đĩa tiết canh vịt (cũng còn gọi là húng vịt).

CÂY RAU LÀM THUỐC - HÚNG CHANH

Húng chanh hay Rau thơm lông, Rau thơm, Rau tần dầy lá - Plectranthus amboinicus (Lour.) Spreng. = Coleus amboinicus Lour., thuộc họ Hoa môi - Lamiaceae. Cây thảo, hoá gỗ ở gốc, cao 25-75cm. Thân mọc đứng, có lông tơ hay có lông mềm. Lá có cuống, mọc đối, hình trái xoan, mép khía tai bèo, dài 5cm, phủ lông ở mặt trên, một lớp lông đơn tận cùng là một tuyến trong suốt, lấp lánh; ở mặt dưới, các lông tuyến này nhiều hơn và gân nổi rõ hơn. Hoa màu tía, nhỏ, xếp thành cụm hoa ở ngọn, dài, được tạo nên bởi các vòng hoa dày đặc, cách quãng nhau, gồm 20-30 hoa. Hạt tròn màu nâu nâu, hơi có lông tơ.

CÂY RAU LÀM THUỐC - ĐIỀU

Điều hay Đào lộn hột - Anacardium occidentale L., thuộc họ Đào lộn hột - Anacardiaceae. Cây gỗ lớn cao tới 10m hay hơn, có lá mọc so le, hình trứng ngược. Cụm hoa mang nhiều màu hoa vàng nhạt, điểm thêm màu đỏ. Quả dạng quả hạch, hình thận, cứng, năm phía trên một cuống quả phình to hình quả lê màu đỏ, hồng hay vàng. Ta thường gọi nhầm quả điều thật là hạt và cuống quả điều là trái (vì nó có dạng quả cây). Cây điều gốc ở Đông bắc Brazil nhưng khả năng thích nghi rất lớn cho nên sau khi đã trồng ở nhiều vùng nhiệt đới khác, Điều đã trở thành một cây mọc hoang dại, do vậy có người lầm tưởng Môdămbích, Ấn độ cũng là vùng nguyên sản của nó. Các nước này cũng là những nước sản xuất nhiều hạt Điều.

CÂY RAU LÀM THUỐC - ĐẬU VÁN

Đậu ván - Lablab purpureus (L.) Sweet subsp. purpureus thuộc họ Đậu - Fabaceae. Cây leo sống nhiều năm, phân nhánh, cao 3m và hơn nữa. Lá có 3 lá chét không lông ở mặt trên, có ít lông ở mặt dưới. Hoa tím thành chùm thưa ở nách lá. Quả đậu màu tím tía, dài 5-8cm, rộng 2cm, có mỏ ngắn cụp xuống, chứa 3-4 hạt dẹp, nâu tím hay đen. Có giống trồng có hoa màu trắng và hạt có vỏ màu trắng (Đậu ván trắng). Đậu ván đã được trồng từ lâu đời ở nhiều nước châu Á, châu Phi và châu Mỹ, đặc biệt là ở Ấn độ mà người ta cho rằng đó là quê hương của nó; có người cho là nó có nguồn gốc ở đảo Ăng ti. Do trồng trọt mà người ta tạo ra nhiều giống đậu ván khác nhau. Ở nước ta, đậu ván được trồng rải rác ở hầu khắp các tỉnh đồng bằng, trung du và miền núi thấp. Loại thường trồng là đậu ván leo cho leo giàn hoặc hàng rào quanh nhà.

TOA THUỐC ĐÔNG Y CỔ TRUYỀN VIỆT NAM - CHỮA RẮN RẾT CẮN

RẮN CẮN 55 Bài thuốc 1. Thuốc rắn cắn - Bào sơn giáp 4 đc - Ngũ linh chi 4 đc => Tiêu tích phá độc - Xuyên bối mẫu 6 đc - Nam tinh 6 đc => Hạ đờm - Thanh phàn 6 đc - Bạch phàn 6 đc - Hùng hoàng 5 đc => Tiêu đờm, giải độc, giữ huyết - Nghệ răm 1 lạng - Hà thủ ô 1 lạng - Bồ cu vẽ 1 lạng - Trầu không 100g - Hạt ổ quạ 50g => Phá nọc Ngâm 200g/1 lít trong 10 ngày - Củ hoặc lá bòng bong giã với tỏi đắp và vắt nước uống. - Cây sồi tía: Rắn cạp nong.

CÂY THUỐC TRỊ BỆNH THÔNG DỤNG - VÔNG VANG

Còn gọt là Bụp văng, Bông vang (Abelmoschus moschatus (L.) Medic.) Thuộc họ Bông (Malvaceae). Mô tả: Cây thảo, sống hàng năm, cao 0,80 - 1m, có lông ráp. Lá mọc so le, có cuống dài, gân lá chân vịt, phiến chia thành 5 - 6 thùy, ngoài mặt có lông, mép khía răng; lá kèm rất hẹp. Hoa to màu vàng, mọc riêng lẻ ở nách lá. Quả nang, có lông trắng cứng, dài 4 – 5cm, chia làm 5 ô, hình bầu dục, đầu nhọn. Hạt nhỏ và nhiều.

CÂY THUỐC TRỊ BỆNH THÔNG DỤNG - TRÂM ỔI

Trâm ổi, còn gọi là Bông ổi, Bông hôi, Cứt lợn, Hoa ngũ sắc, Tứ thời, Tú quý, Thơm ổi (Lantana camara L.) thuộc họ cỏ Roi ngựa (Verbenaceae). Mô tả: Cây nhỏ, cao tới 1,5 - 2m hay hơn. Thân có gai. Cành dài, hình vuông, có gai ngắn và lông ráp. Lá mọc đối khía Tăng, mặt dưới có lông. Cụm hoa là những bông co lại thành đầu giả mọc ở kẽ các lá ở ngọn. Hoa lưỡng tính, không đều, thoạt tiên vàng dợt rồi vàng kim, vàng tươi, sau cùng đỏ chói, ít khi toàn màu trắng. Quả hạch hình cầu, nằm trong lá đài, khi chín màu đen, nhân gồm 1 - 2 hạt cứng, xù xì.

CÂY THUỐC TRỊ BỆNH THÔNG DỤNG - SẮN DÂY

Còn gọi là Sắn cơm, Cát căn (Puersaria thomasoni Benth.) thuộc họ Đậu (Fabaceae). Mô tả: Dây leo dài tới 10m, có khi bò lan mặt đất. Rễ phình to thành củ nạc chứa nhiều tinh bột. Cành non có lông vàng. Lá kép gồm 3 lá chét to, mềm, có mép nguyên hay phân ra 2 - 3 thùy rõ rệt, có lông nằm rạp ở cả hai mặt lá. Chùm hoa ở kẽ lá, dài 10 - 40cm, mang rất nhiều hoa. Hoa to, màu tím, rất thơm. Quả đậu dài 9 - 19cm, rộng 10mm, có nhiều lông.

CÂY THUỐC TRỊ BỆNH THÔNG DỤNG - RẺ QUẠT

Còn gọi là Xạ can, Lưỡi kiếm (Belamcanda chinensis (L.) DC.) thuộc họ La đơn (Iridaceae). Mô tả: Cây thảo, sống dai. Thân rễ mọc bò. Thân nhỏ, mang lá mọc thẳng đứng, dài tới 1m. Lá hình mác dài, hơi có bẹ, mọc xen kẽ, thành 2 vòng (lá xếp 2 dãy), gân lá song song. Cụm hoa có cuống dài 20 - 40cm. Hoa có cuống: bao hoa 6cm màu vàng cam, điểm đốm tía. Quả nang hình trứng, chứa nhiều hạt nhỏ hình cầu, màu xanh đen, bóng.