Chuyển đến nội dung chính

Bài đăng

Hiển thị các bài đăng có nhãn Chữa Ho Hen

THUỐC DÙNG NGOÀI - BÀNG SA (Hàn the - Borax)

Là natri borat: B₄O₇Na.10H₂O. Tính vị: vị ngọt mặn, tính lương. Quy kinh: phế, vị.

TRỊ GIUN SÁN - TỎI (đại toán)

Dùng giò của cây tỏi, củ tỏi – Allium sativum L. Họ Hành – Liliaceae. Tính vị: vị cay, tính ấm. Quy kinh: vào 2 kinh tỳ và vị.

THUỐC CỐ TINH SÁP NIỆU - Ô MAI (Fructus Armeniacae praeparatus)

Là sản phẩm chế từ quả mơ chưa chín hẳn (còn ương) của cây mơ – Prunus armeniaca L. Họ Hoa hồng – Rosaceae. Tính vị: vị chua, chát, tính ấm. Quy kinh: vào 3 kinh can, tỳ, phế.

THUỐC CỐ TINH SÁP NIỆU - TANG PHIÊU TIÊU (Vagina ovorum Mantidis)

  Là tổ bọ ngựa trên cây dâu – Morus alba L. Họ Dâu tằm – Moraceae. Tính vị:  vị ngọt, mặn, tính bình. Quy kinh:  vào 2 kinh can, thận.

THUỐC CỐ SÁP LIỄM HÃN - NGŨ VỊ TỬ (Fructus Shizandrae)

Dùng quả chín của cây ngũ vị tử Shizandra sinensis Baill. Họ Ngũ vị - Schizandraceae. Tính vị: 5 vị trong đó vị chua là chính, tính ấm. Quy kinh: vào các kinh phế, thận, tâm, can, tỳ.

THUỐC NHUẬN HẠ - MẬT ONG (Mel)

Là sản phẩm lấy từ con ong mật gốc Á - Apis cerana Fabricius hoặc ong mật gốc Âu - A.mellifera Linnaeus. Họ Ong mật – Apidae. Tính vị: vị ngọt, tính bình. Quy kinh: nhập vào tỳ, tâm, phế, vị, đại tràng.

THUỐC BỔ ÂM (DƯỠNG ÂM) - QUY BẢN (Carapax Testudinis)

Là mai và yếm của con rùa – Chinemys (Geoclemys) revessii (Qray). Họ Rùa Testudinidae, thường dùng rùa núi (sơn quy), có nơi dùng rùa nước (thuỷ quy). Tính vị: vị mặn, ngọt, tính bình. Quy kinh: vào 4 kinh thận, tâm, can, tỳ.

THUỐC BỔ ÂM (DƯỠNG ÂM) - SA SÂM (bắc) (Radix Glehniae)

Dùng rễ của cây bắc sa sâm – Glehnia littoralis Schmidt et Miquel. Họ Hoa tán – Apiaceae (hiện có bán trên thị trường Việt Nam). Tính vị: vị ngọt, đắng, tính hơi hàn. Quy kinh: vào 2 kinh phế và vị.

THUỐC BỔ ÂM (DƯỠNG ÂM) - BÁCH HỢP (Bulbus Lilii)

Là giò phơi khô của cây bách hợp – Lilium brownii F.F. var Colchesteri Wils.. Họ Hành – Liliaceae. Tính vị: vị ngọt, nhạt, tính mát. Quy kinh: vào 3 kinh tâm, phế, tỳ.

THUỐC BỔ ÂM (DƯỠNG ÂM) - THIÊN MÔN ĐÔNG (Tóc tiên leo - Radix Asparagi)

Dùng củ của cây thiên môn đông Asparagus cochinchinensis (Lour) Merr.  Họ Hành Liliaceae. Tính vị: vị ngọt, đắng, tính hơi hàn. Quy kinh: vào 2 kinh phế và thận.

THUỐC LỢI THẤP - SA TIỀN TỬ (Hạt mã đề - Semen Plantaginis)

Là hạt chín phơi khô của cây mã đề – Plantago major L. var. asiatica Decaisne. Họ Mã đề – Plantaginaceae. Tính vị: vị ngọt, tính hàn. Qui kinh: vào 2 kinh can thận, tiểu tràng.

THUỐC TRỪ PHONG THẤP - TANG CHI (Ramulus Mori)

Là cành dâu non thu hái từ cây dâu tằm Morus allba L. Họ Dâu tằm - Moraceae đường kính không quá 1cm, sau khi thu hái, phơi qua cho mềm; sau đó thái mỏng, phơi khô, khi dùng sao vàng, hoặc trích rượu. Tính vị: vị đắng, tính bình. Qui kinh: vào 2 kinh phế và thận.

THUỐC CHỈ HUYẾT (CẦM MÁU) - BACH CẬP (Rhizoma Bletillae)

Dùng củ phơi khô của cây bạch cập - Bletilla striata Thunb. Họ Lan – Orchidaceae. Tính vị: vị đắng, tính bình. Quy kinh: quy kinh phế.

THUỐC PHÁ HUYẾT - NGA TRUẬT (Rhizoma Zedoariae)

Dùng củ phơi khô của cây nga truật - Curcuma zedoaria Rose. Họ Gừng Zingiberaceae. Tính vị: vị đắng, cay, tính ấm. Quy kinh: vào kinh can.

THUỐC BỔ KHÍ - CAM THẢO (Radix Glycyrrhizae)

Dùng rễ của cây cam thảo Glycyrrhiza glabra L. hoặc Glycyrrhiza uralensis Fisch ex DC. Họ Đậu – Fabaceae. Tính vị: vị ngọt, tính bình. Quy kinh: vào kinh can tỳ, thông hành 12 kinh.

THUỐC BỔ KHÍ - HOÀI SƠN (Rhizoma Dioscoreae)

Là củ đã chế biến của cây hoài sơn Dioscorea persimilis Prain et Burk. Họ Củ mài Dioscoreaceae. Tính vị: vị ngọt, tính bình. Quy kinh: vào các kinh tỳ, vị, phế, thận.

THUỐC BỔ KHÍ - ĐẲNG SÂM (Radix Codonopsis)

Là rễ phơi khô của nhiều loài đẳng sâm - Codonopsis. Là rễ của cây đẳng sâm Codonopsis tangshen Oliv hoặc Phòng đẳng sâm (Việt Nam) Campanumoea javanica Blume. Họ Hoa chuông – Gampanulaceae. Tính vị: vị ngọt, tính bình, hơi ấm Quy kinh: vào 2 kinh phế và tỳ.

THUỐC BỔ KHÍ - NHÂN SÂM (Radix Ginseng)

Dùng rễ của cây nhân sâm - Panax ginseng C.A Mey. Họ ngũ gia bì - Araliaceae. Nó là một trong bốn vị thuốc đứng đầu của đông y: sâm, nhung, quế, phụ. Tính vị: vị ngọt, hơi đắng, tính ấm. Quy kinh: quy vào 2 kinh chính là tỳ và phế, đồng thời thông hành 12 kinh.

THUỐC PHÁ KHÍ GIÁNG NGHỊCH - TRẦM HƯƠNG (Lignum Aquilariae resinatum)

Là gỗ của cây trầm hương Aquilaria agallocha Roxb, hay cây A. Crassna Piere A. sinensis (Lour) Gilg. Họ Trầm Thymelaeaceae. Tính vị: vị cay, đắng. Tính ấm. Quy kinh: vào các kinh tỳ, vị thận.

THUỐC PHÁ KHÍ GIÁNG NGHỊCH - THỊ ĐẾ (Tai quả hồng - Calyx Kaki)

Là tai hồng (đài quả) của cây hồng Diospyros Kaki L.ƒ. Họ thị Ebenaceae. Tính vị: vị đắng, chát. Tính bình Quy kinh: vào kinh tỳ, vị.