Chuyển đến nội dung chính

Bài đăng

Hiển thị các bài đăng có nhãn Chữa Nam Khoa

THUỐC CỐ TINH SÁP NIỆU - PHÚC BỒN TỬ

Là quả chín phơi khô của cây phúc bồn tử – Rubus. Họ Hoa hồng – Rosaceae. Tính vị: vị ngọt, chua, tính ấm. Quy kinh: vào 2 kinh can và thận.

THUỐC TIÊU HOÁ - KÊ NỘI KIM (Corium Stomachichum galli)

Là màng bên trong của mề gà - Gallus donesticus Brisson. Họ Phasianidae. Tính vị: vị ngọt, tính bình. Quy kinh: nhập vào 4 kinh: tỳ, vị, tiêu tràng, bàng quang.

THUỐC BỔ DƯƠNG - HẢI MÃ (Cá ngựa - Hippocampus)

Hải mã được thu bắt từ loài cá Hippocampus kelloggi Jordan et Snyder; hoặc H. hystrix Kaup. Họ Hải long – Syngnathidae. Tính vị: vị ngọt, tính ôn.

THUỐC BỔ DƯƠNG - NHỤC THUNG DUNG (Herba Cirtanches)

Dùng thân có vảy của cây nhục thung dung – Cirtanches deserticola Y.C.Ma.  Họ Lệ đương – Orobanchaceae. Tính vị: vị ngọt, chua, mặn, tính ấm. Quy kinh: thận.

THUỐC BỔ DƯƠNG - THỎ TY TỬ (Semen Cuscutae)

Là hạt của giây tơ hồng – Cuscuta chinensis Lamk. Họ Bìm bìm – Convolvulaceae. Tính vị: vị ngọt, cay, tính ôn. Quy kinh: vào 2 kinh can, thận, kiêm nhập tỳ.

THUỐC BỔ DƯƠNG - LỘC NHUNG (Cornu Cervi parvum)

Là sừng còn non của con hươu sao đực - Cervus nippon Temminck, hoặc hươu ngựa đực Cervus elaphus linnaeus. Họ Hươu - Cervidae hoặc con nai - C. unicolor. Tính vị: vị ngọt, tính ấm. Quy kinh: vào các kinh can, thận, tâm, bào.

THUỐC BỔ DƯƠNG - TỤC ĐOAN (Radix Dipsaci)

Là rễ của cây tục đoạn – Dipsacus japonicus Mig. Họ Tục đoạn – Dipsacaceae. Tính vị: vị đắng, tính hơi hàn. Quy kinh: vào 2 kinh can, thận.

THUỐC BỔ DƯƠNG - ĐỖ TRỌNG (Cortex Eucommiae)

Dùng vỏ của cây đỗ trọng – Eucommia ulcmoides Oliv. Họ Đỗ trọng – Eucommiaceae. Hiện đã di thực vào nước ta, ngoài cây này chúng ta còn dùng đỗ trọng nam. Tính vị: vị ngọt, cay, tính ấm. Quy kinh: vào hai kinh can, thận.

THUỐC BỔ DƯƠNG - CẨU TÍCH (Rhizoma Cibotii)

Là rễ của cây cẩu tích – Cibotium barometz (L.) J.Sm. Họ Kim mao – Dicksoniaceae, mọc hoang ở vùng núi nước ta, vào tháng 4–6 hoặc tháng 10 đến tháng 12, đào lấy củ phơi khô. Khi dùng đốt trên ngọn lửa cho cháy sạch lông (lông cu li), sau đó ngâm nước 1–2 ngày, đồ cho mềm, thái lát phơi khô, tẩm rượu hoặc muối ăn, sao qua. Tính vị: vị đắng ngọt, hơi cay, tính ấm. Quy kinh: vào kinh can thận.

THUỐC BỔ ÂM (DƯỠNG ÂM) - CÂU KỶ TỬ (Fructus Lycii)

Là quả chín phơi khô của cây khởi tử, cây khủ khởi – Lycium sinense Mill.  Họ Cà – Solanaceae. Tính vị: vị ngọt, hơi đắng, tính bình, không độc. Quy kinh: vào kinh phế, thận kiêm can, tỳ.

THUỐC BỔ HUYẾT - TỬ HÀ SA (rau thai nhi - Plasenta Hominis)

Trước hết cần chọn rau ở người khỏe manh, không có tiền sử của các bệnh truyền nhiễm (lao, giang mai v.v..), rau thai được chọn phải là cuống nhỏ, rau nhỏ, bề mặt rau trơn bóng, hồng nhuận. Sau đó phải qua một quá trình chế biến như chưng đồ, sấy. Tính vị: vị ngọt, mặn, tính ấm. Qui kinh: vào hai kinh can thận.

THUỐC BỔ HUYẾT - CAO BAN LONG (Colla Cornus cervi)

Là sản phẩm, chế bằng cách nấu từ gạc hươu, nai đực - Cervus unicolor Cuv. Họ Hươu – Cervidae. Tính vị: vị ngọt, tính bình. Qui kinh: vào kinh phế, can, thận.

THUỐC BỔ KHÍ - HOÀI SƠN (Rhizoma Dioscoreae)

Là củ đã chế biến của cây hoài sơn Dioscorea persimilis Prain et Burk. Họ Củ mài Dioscoreaceae. Tính vị: vị ngọt, tính bình. Quy kinh: vào các kinh tỳ, vị, phế, thận.

THUỐC PHÁ KHÍ GIÁNG NGHỊCH - THANH BÌ (Pericarpium Citri reticulatae)

Là vó quả còn xanh của quả cây quýt Citrus reticulata Blanco. Họ cam Rutaceae. Tính vị: vì đẳng, cay. Tính ấm. Quy kinh: vào 2 kinh can, đởm.

THUỐC TRỌNG TRẤN AN THẦN - LONG CỐT (Os Draconis)

Là xương đã hoá thạch của các loại xương động vật có vú cổ đại, nếu là răng của chúng thì gọi là long xỉ. Tính vị: vì ngọt, tính bình. Quy kinh: vào 2 kinh tâm, can.

THUỐC BÌNH CAN TẮT PHONG - MẪU LỆ (Concha Ostreae)

Là vỏ xác của loài nhuyễn thể (vỏ trai) Ostrea Sp. Ví dụ: Ostrea rivularis Gould. Họ Mẫu lệ - Ostreidae. Tính vị: vị mặn, sáp. Tính hơi hàn. Quy kinh: vào các kinh can, vị, đởm, thận.

THUỐC ÔN TRUNG KHỬ HÀN - TIỂU HỒI HƯƠNG (Fructus Foenieculi)

Là quả chín phơi khô của cây tiểu hồi Foeniculum uulagare Mill. Họ Hoa tán Apiaceae. Tính vị: vị cay, tính nhiệt. Quy kinh: can, thận, tỳ vị.

NHỮNG VỊ THUỐC QUANH TA - Bí Đỏ

a. Thành phần và tác dụng Bí đỏ có nguồn gốc ở vùng nhiệt đới, đã được đưa vào nước ta rất sớm. Bí đỏ chịu được đất đai khô cằn, sức sống rất mạnh. Bí đỏ là loại quả giàu chất dinh dưỡng, cứ 100g bí đỏ thì có 10,2g tinh bột, 0,3mg canxi, 0,09mg lân, 0,01mg sắt và nhiều loại vitamin, nhất là chất caroten thì chiếm hàng đầu trong các loại bầu, bí. Ngoài ra bí đỏ còn chứa chất muối caroten, axit amin tinh khiết, chất đường cô đặc là những chất rất cần cho cơ thể. Bí đỏ vị ngọt, ôn, không độc, có khả năng bổ trung, ích khí, chữa được nhiều loại bệnh. b. Bài thuốc phối hợp

NHỮNG VỊ THUỐC QUANH TA - Vải

a. Thành phần và tác dụng Vải còn gọi là lệ chi, cây vải được trồng nhiều ở nước ta, quả vải thu hoạch vào tháng 5 - 6, dùng ăn tươi hay sấy khô. Hạt vải thái mỏng phơi hay sấy khô được dùng làm thuốc. Trong hạt vải có tanin, tro, chất béo. Theo Đông y, hạt vải có vị ngọt chát, tính ôn, có tác  dụng tán hàn, chữa tiêu chảy ở trẻ em với liều từ 4 - 8g dưới dạng bột hay sắc uống. Cùi vải chứa nhiều đường, vitamin A, B, C, vitamin A và vitamin B. Cùi vải được dùng để ăn và còn là một vị thuốc trong Đông y. Cùi vải có vị ngọt, chua, tính bình có tác dụng dưỡng huyết, làm hết phiền khát, chữa những bệnh mụn nhọt với liều 10 - l6g cùi vải khô. Ngoài ra người ta còn dùng hoa vải, vỏ thân và rễ cây vải sắc lấy nước dùng súc miệng có thể chữa viêm miệng và đau răng. b. Bài thuốc phổi hợp

NHỮNG VỊ THUỐC QUANH TA - Bạch Quả

a. Thành phần và tác dụng Bạch quả còn gọi là ngân hạnh, do vỏ quả có màu trắng nõn. Bạch quả có nguồn gốc từ Trung Quốc. Về sau được di thực đến nhiều nước như Nhật Bản, Triều Tiên..., ở Việt Nam cây được trồng tại Sapa, Đà Lạt. Trong Bản thảo Cương Mục của Lý Thời Trân thời nhà Minh - Trung Hoa đã viết: “Bạch quả ăn chín ấm phổi ích khí, trị ho hen, bớt đi tiểu nhiều, chữa bạch đới, di tinh. Ăn sống hạ đờm, tiêu độc, sát khuẩn...”. Trong trị liệu của Đông y, bạch quả được sử dụng để chữa viêm phế quản mạn tính, hen suyễn, lao phổi, tiểu dắt, di tinh, bạch đới... Tây y cũng đã nghiên cứu và phân tích thành phần hoá học trong 100g bạch quả thấy chứa protein 13,4g, lipit 3g, gluxit 71,3g, chất xơ 1g, tro 3,4g, các khoáng chất như kali, phot pho, sắt, canxi, vitamin B₁, B₂,..., cung cấp 365 calo. Ở bạch quả còn có một loại chất kiềm mang độc tố, trong đó phôi hạt màu xanh mang hàm lượng cao nhất. Vì vậy trước khi ăn bạch quả nhất thiết phải loại bổ nhân phôi đó đi, đặc biệt trẻ nhỏ không...