Chuyển đến nội dung chính

Bài đăng

THUỐC DÙNG NGOÀI - KHINH PHẤN (Calomen)

Khinh phấn là muối thuỷ ngân clorid (Hg₂Cl₂). Tính vị: vị cay, tính hàn, có độc.
Các bài đăng gần đây

THUỐC DÙNG NGOÀI - BÀNG SA (Hàn the - Borax)

Là natri borat: B₄O₇Na.10H₂O. Tính vị: vị ngọt mặn, tính lương. Quy kinh: phế, vị.

THUỐC DÙNG NGOÀI - MINH PHÀN (phèn chua - Alumen)

Là nguồn nguyên liệu thiên nhiên (Alumite): K₂SO₄.Al₂(SO₄)₃.Al(OH)₃. Sau khi chế sẽ cho muối kép nhôm sulphat và kali: K₂SO₄.Al₂(SO₄)₃.24 H₂O. Tính vị: vị chua, tính hàn. Quy kinh: tỳ kinh.

THUỐC DÙNG NGOÀI - ĐẠI PHONG TỬ (Semen Hydnocarpi)

Dùng quả chín lấy từ hạt của cây đại phong tử – Hydnocarpus anthelmintica Pierr Laness. Họ Chùm bao – Kiggelariaceae. Tính vị: vị cay, tính nhiệt, có độc.

THUỐC DÙNG NGOÀI - SÀ SÀNG TỬ (Fructus Cnidii)

Quả chín phơi khô của cây sà sàng - Cnidium monnieri L. Họ Hoa tán – Apiaceae. Tính vị: vị cay, đắng, tính ôn. Quy kinh: thận.

THUỐC DÙNG NGOÀI - HÙNG HOÀNG (Realgar)

Là khoáng thạch trong đó có asen. Tính vị: vị cay, đắng, tính ấm, có độc. Quy kinh: can, vị.

TRỊ GIUN SÁN - THẠCH LỰU BÌ

Dùng vỏ rễ và vỏ quả phơi khô của cây lựu – Punica granatum L. Họ Lựu – Punicaceae. Tính vị: vị chua, chát, tính ấm. Quy kinh: vào 2 kinh vị và đại tràng.

TRỊ GIUN SÁN - TỎI (đại toán)

Dùng giò của cây tỏi, củ tỏi – Allium sativum L. Họ Hành – Liliaceae. Tính vị: vị cay, tính ấm. Quy kinh: vào 2 kinh tỳ và vị.

TRỊ GIUN SÁN - QUÁN CHÚNG (Rhizoma Cyrtomii)

Dùng thân rễ còn sót cuống lại của cây quán chúng - Cyrtomyum fortunei J.Sm. Họ Ráng – Polypodiaceae. Tính vị: vị đắng, tính hơi hàn, có ít độc. Quy kinh: nhập kinh tỳ và can.

TRỊ GIUN SÁN - BINH LANG (Semen Arecae)

Là hạt quả già của cây cau - Areca catechu L. Họ Cau – Arecaceae. Tính vị: vị cay, đắng, tính ấm. Quy kinh: vào 2 kinh vị, đại tràng.

TRỊ GIUN SÁN - SỬ QUÂN TỬ

Dùng hạt quả của cây sử quân tử – Quisqualis indica L. Họ Bàng – Combretaceae. Sử quân tử có mọc và được trồng ở nhiều nơi trong nước ta vào tháng 9–10, khi vỏ quả biến thành màu đen tím thì hái lấy quả, phơi khô. Sau đó bóc lấy hạt mà uống, cần bỏ các màng đen của hạt. Tính vị: vị ngọt, tính ấm. Quy kinh: vào tỳ vị.

THUỐC CHỈ TẢ - LIÊN NHỤC (Hạt sen bỏ vỏ bỏ tâm - Semen Nelumbinis)

Là hạt của cây sen - Nelumbo nucifera Gaertn. Họ Sen – Nelumbonaceae. Tính vị: vị ngọt, chát, tính bình. Quy kinh: nhập vào tâm, tỳ, thận.

THUỐC CHỈ TẢ - SIM (Đào kim phượng)

Dùng nụ phơi khô hoặc búp tươi của cây sim - Rhodomyrtus tomentosa Wight. Họ Sim – Myrtaceae. Cây sim mọc hoang rất nhiều ở vùng đồi núi nước ta, thường ở các đồi thoáng nhiều ánh sáng, mùa hạ hái lấy nụ phơi khô. Tính vị: vị chát, hơi đắng, tính bình. Quy kinh: vào kinh đại tràng.

THUỐC CHỈ TẢ - ỔI (Phan thạch lựu)

Dùng búp non, lá bánh tẻ, vỏ rộp ở thân cây ổi - Psidium guyava L. Họ Sim – Myrtaceae. Tính vị: vị đắng, chát, tính ấm. Quy kinh: vào kinh đại tràng, vị.

THUỐC CHỈ TẢ - KHIẾM THỰC (Fructus Euryales)

Dùng quả chín phơi khô của cây khiếm thực – Euryale ferox Salisb. Họ Súng – Nymphaeaceae. Tính vị: vị ngọt, chát, tính bình. Quy kinh: vào 2 kinh tỳ, thận.

THUỐC CỐ TINH SÁP NIỆU - SƠN THÙ DU (Fructus Corni)

Quả chín phơi khô của cây sơn thù du – Cornus officinalis Sieb. et Zucc. Họ Sơn thù du – Cornaceae. Tính vị: vị chua, chát, tính hơi ôn.

THUỐC CỐ TINH SÁP NIỆU - Ô MAI (Fructus Armeniacae praeparatus)

Là sản phẩm chế từ quả mơ chưa chín hẳn (còn ương) của cây mơ – Prunus armeniaca L. Họ Hoa hồng – Rosaceae. Tính vị: vị chua, chát, tính ấm. Quy kinh: vào 3 kinh can, tỳ, phế.

THUỐC CỐ TINH SÁP NIỆU - NGŨ BỘI TỬ (Galla chinensis)

Là tổ con sâu - Melaphis chinensis (Bell) Baker ký sinh trên cây diêm phu mộc Rhus semialata Murr. Họ Đào lộn hột – Anacardiaceae. Tính vị: vị chua, chát, mặn, tính bình. Quy kinh: vào kinh phế, thận, đại tràng.

THUỐC CỐ TINH SÁP NIỆU - PHÚC BỒN TỬ

Là quả chín phơi khô của cây phúc bồn tử – Rubus. Họ Hoa hồng – Rosaceae. Tính vị: vị ngọt, chua, tính ấm. Quy kinh: vào 2 kinh can và thận.

THUỐC CỐ TINH SÁP NIỆU - TANG PHIÊU TIÊU (Vagina ovorum Mantidis)

  Là tổ bọ ngựa trên cây dâu – Morus alba L. Họ Dâu tằm – Moraceae. Tính vị:  vị ngọt, mặn, tính bình. Quy kinh:  vào 2 kinh can, thận.