Chuyển đến nội dung chính

Bài đăng

THUỐC BỔ KHÍ - CAM THẢO (Radix Glycyrrhizae)

Dùng rễ của cây cam thảo Glycyrrhiza glabra L. hoặc Glycyrrhiza uralensis Fisch ex DC. Họ Đậu – Fabaceae. Tính vị: vị ngọt, tính bình. Quy kinh: vào kinh can tỳ, thông hành 12 kinh.
Các bài đăng gần đây

THUỐC BỔ KHÍ - HOÀNG KỲ (Radix Astragali)

Dùng rễ phơi khô của cây hoàng kỳ - Astragalus membranaceus Fish. Họ Đậu – Fabaceae. Tính vị: vị ngọt, tính ấm. Quy kinh: vào kính phế, tỳ.

THUỐC BỔ KHÍ - HOÀI SƠN (Rhizoma Dioscoreae)

Là củ đã chế biến của cây hoài sơn Dioscorea persimilis Prain et Burk. Họ Củ mài Dioscoreaceae. Tính vị: vị ngọt, tính bình. Quy kinh: vào các kinh tỳ, vị, phế, thận.

THUỐC BỔ KHÍ - BẠCH TRUẬT (Rhizoma Atractylodis macrocephalae)

Dùng rễ của cây bạch truật - Atractyloides macrocephala Koidz. Họ Cúc Asteraceae. Tính vị: vị ngọt đắng, tính ấm. Quy kinh: vào 2 kinh tỳ và vị.

THUỐC BỔ KHÍ - ĐẲNG SÂM (Radix Codonopsis)

Là rễ phơi khô của nhiều loài đẳng sâm - Codonopsis. Là rễ của cây đẳng sâm Codonopsis tangshen Oliv hoặc Phòng đẳng sâm (Việt Nam) Campanumoea javanica Blume. Họ Hoa chuông – Gampanulaceae. Tính vị: vị ngọt, tính bình, hơi ấm Quy kinh: vào 2 kinh phế và tỳ.

THUỐC BỔ KHÍ - NHÂN SÂM (Radix Ginseng)

Dùng rễ của cây nhân sâm - Panax ginseng C.A Mey. Họ ngũ gia bì - Araliaceae. Nó là một trong bốn vị thuốc đứng đầu của đông y: sâm, nhung, quế, phụ. Tính vị: vị ngọt, hơi đắng, tính ấm. Quy kinh: quy vào 2 kinh chính là tỳ và phế, đồng thời thông hành 12 kinh.

THUỐC PHÁ KHÍ GIÁNG NGHỊCH - TRẦM HƯƠNG (Lignum Aquilariae resinatum)

Là gỗ của cây trầm hương Aquilaria agallocha Roxb, hay cây A. Crassna Piere A. sinensis (Lour) Gilg. Họ Trầm Thymelaeaceae. Tính vị: vị cay, đắng. Tính ấm. Quy kinh: vào các kinh tỳ, vị thận.

THUỐC PHÁ KHÍ GIÁNG NGHỊCH - THANH BÌ (Pericarpium Citri reticulatae)

Là vó quả còn xanh của quả cây quýt Citrus reticulata Blanco. Họ cam Rutaceae. Tính vị: vì đẳng, cay. Tính ấm. Quy kinh: vào 2 kinh can, đởm.

THUỐC PHÁ KHÍ GIÁNG NGHỊCH - THỊ ĐẾ (Tai quả hồng - Calyx Kaki)

Là tai hồng (đài quả) của cây hồng Diospyros Kaki L.ƒ. Họ thị Ebenaceae. Tính vị: vị đắng, chát. Tính bình Quy kinh: vào kinh tỳ, vị.

THUỐC PHÁ KHÍ GIÁNG NGHỊCH - CHỈ XÁC (Fructus Citri aurantii)

Là quả loại bánh tẻ của cây cam, Ngoài ra nguồn dược liệu còn được lấy từ các cây thuộc chi Citrus. Họ cam Rutaceae. Tính vị: vị chua. Tính hàn Quy kinh: vào kinh phế, vị.

THUỐC PHÁ KHÍ GIÁNG NGHỊCH - CHỈ THỰC (Fructus Aurantii immaturii)

Là quả non tự rụng của cây cam. Ngoài ra nguồn dược liệu còn được lấy từ các cây thuộc chi Citrus. Họ Cam – Rutaceae. Tính vị: vì đắng, tính hàn. Quy kinh: vào 2 kinh tỳ và vị.

THUỐC HÀNH KHÍ GIẢI UẤT - MỘC HƯƠNG (Radix Sausurea lappae)

Là rễ của cây vân mộc hương Saussurea lappa Clarke. Họ Cúc – Asteraceae. Tính vị: vị cay, đắng, tính ấm. Quy kinh: vào kinh phế, can, tỳ.

THUỐC HÀNH KHÍ GIẢI UẤT - Ô DƯỢC (Radix Linderae)

Là rễ của cây ô dược Lindera chunii Merr. Họ long não Lauraceae. Tính vị: vị cay, tính ấm. Quy kinh: tỳ, phế, thận, bàng quang.

THUỐC HÀNH KHÍ GIẢI UẤT - LỆ CHI HẠCH (Semen Litchii)

Là hạt quả vải Lichi chinensis Sonn. Họ Bồ hòn – Sapidaceae. Tính vị: vị đắng, ngọt, chát, tính ấm. Quy kinh: vào 2 kinh can và thận.

THUỐC HÀNH KHÍ GIẢI UẤT - UẤT KIM (Rhizoma Curcumae longae)

Củ nhánh con của cây nghệ - Curcuma longa L. Họ Gừng Zingiberaceae. Tính vị: vị cay, đắng, tính hàn. Quy kinh: vào các kinh can, đởm, phế.

THUỐC HÀNH KHÍ GIẢI UẤT - HẬU PHÁC (Cortex Magnoliae)

Dùng vỏ cây hậu phác - Magnolia officinalis Rehd et Wils. Họ Mộc lan - Magnoliaceae. Tính vị: vì đắng, cay, tính ấm. Quy kinh: nhập vào kinh tỳ, vị, đại tràng.

THUỐC HÀNH KHÍ GIẢI UẤT - TRẦN BÌ (Pericarpium Citri)

Trên thực tế trần bì là vỏ chín, phơi khô, được chế theo phương pháp y học cổ truyền của một số cây họ Cam - Rutaceae như quýt, cam giấy, cam đường. Tính vị: vì đắng, cay, tính ấm. Quy kinh: vào 2 kinh tỳ, phế.

THUỐC HÀNH KHÍ GIẢI UẤT - HƯƠNG PHỤ (Rhizoma Cyperi)

Là thân rễ phơi khô của cây hương phụ, cây củ gấu Cypers rotundus L. Vì thuốc bao gồm ca 2 loại, loại hương phụ vườn, củ nhỡ vỏ đen nhánh, rễ cứng, loại hương phụ biển củ to hơn, vỏ nâu nhạt. (C.stoloniferus Retz.). Họ Cói – Cyperaceae. Tính vị: vị cay, hơi đắng, hơi ngọt, tính bình (hoặc ôn). Quy kinh: vào 2 kinh can, và tam tiêu.

THUỐC PHƯƠNG HƯƠNG KHAI KHIẾU - BĂNG PHIẾN

Là tỉnh thể kết tinh d-borneol, được chiết ra từ tinh dầu cây đại bi – Blumea balsamifera L. (DC). Họ Cúc – Asteraceae. Tính vị: vị cay, đắng, tính hơi hàn. Quy kinh: vào 3 kinh, tâm, tỳ, phế.

THUỐC PHƯƠNG HƯƠNG KHAI KHIẾU - AN TỨC HƯƠNG (Cánh kiến trắng-Benzoinum)

Là nhựa cây bồ đề - Styrax tonkinese Piere. Họ Bồ đề - Styracaceae. Tính vị: vị cay, đắng, tính bình. Quy kinh: vào hai kinh tâm và tỳ.