Chuyển đến nội dung chính

Bài đăng

Hiển thị các bài đăng có nhãn Chữa Bệnh Phụ Nữ

THUỐC CỐ TINH SÁP NIỆU - SƠN THÙ DU (Fructus Corni)

Quả chín phơi khô của cây sơn thù du – Cornus officinalis Sieb. et Zucc. Họ Sơn thù du – Cornaceae. Tính vị: vị chua, chát, tính hơi ôn.

THUỐC CỐ TINH SÁP NIỆU - Ô MAI (Fructus Armeniacae praeparatus)

Là sản phẩm chế từ quả mơ chưa chín hẳn (còn ương) của cây mơ – Prunus armeniaca L. Họ Hoa hồng – Rosaceae. Tính vị: vị chua, chát, tính ấm. Quy kinh: vào 3 kinh can, tỳ, phế.

THUỐC NHUẬN HẠ - VỪNG ĐEN (Semen Sesami nigrum)

Là hạt lấy từ cây vừng Sesamum indicum L. Họ vừng – Pedaliaceae. Tính vị: vị ngọt, tính bình, không độc. Quy kinh: vào 3 kinh tỳ, can, thận.

THUỐC TẢ HẠ (THUỐC XỔ) TÍNH NHIỆT - LƯU HOÀNG (lưu huỳnh)

Là khoáng vật, lưu huỳnh thiên nhiên qua chế biến sơ bộ mà thành. Tính vị: vị chua, tính ấm, có độc. Quy kinh: quy kinh thận, tâm bào.

THUỐC TẢ HẠ (THUỐC XỔ) TÍNH HÀN - ĐẠI HOÀNG (Radix Rhei)

Dùng rễ của cây đại hoàng – Rheum palmatum L. Họ Rau răm – Polygonaceae. Tính vị: vị đắng, tính hàn. Quy kinh: vào 5 kinh tỳ, vị, đại tràng, tâm bào và can.

THUỐC TIÊU HOÁ - MẠCH NHA (Maltum)

Là mầm phơi khô của hạt đại mạch - Hordeum sativum Jess. Họ Lúa – Poaceae. Tính vị: vị mặn, tính bình. Quy kinh: vào tỳ, vị.

THUỐC TIÊU HOÁ - SƠN TRA (Fructus Mali Doumeri)

Là quả chín của cây sơn tra Malus doumeri (Bois) Chev. Họ Hoa hồng – Rosaceae. Tính vị: vị chua, ngọt, tính hơi ấm. Quy kinh: nhập vào 3 kinh tỳ, vị, can.

THUỐC BỔ DƯƠNG - HẢI MÃ (Cá ngựa - Hippocampus)

Hải mã được thu bắt từ loài cá Hippocampus kelloggi Jordan et Snyder; hoặc H. hystrix Kaup. Họ Hải long – Syngnathidae. Tính vị: vị ngọt, tính ôn.

THUỐC BỔ DƯƠNG - THỎ TY TỬ (Semen Cuscutae)

Là hạt của giây tơ hồng – Cuscuta chinensis Lamk. Họ Bìm bìm – Convolvulaceae. Tính vị: vị ngọt, cay, tính ôn. Quy kinh: vào 2 kinh can, thận, kiêm nhập tỳ.

THUỐC BỔ DƯƠNG - LỘC NHUNG (Cornu Cervi parvum)

Là sừng còn non của con hươu sao đực - Cervus nippon Temminck, hoặc hươu ngựa đực Cervus elaphus linnaeus. Họ Hươu - Cervidae hoặc con nai - C. unicolor. Tính vị: vị ngọt, tính ấm. Quy kinh: vào các kinh can, thận, tâm, bào.

THUỐC BỔ DƯƠNG - TỤC ĐOAN (Radix Dipsaci)

Là rễ của cây tục đoạn – Dipsacus japonicus Mig. Họ Tục đoạn – Dipsacaceae. Tính vị: vị đắng, tính hơi hàn. Quy kinh: vào 2 kinh can, thận.

THUỐC BỔ DƯƠNG - ĐỖ TRỌNG (Cortex Eucommiae)

Dùng vỏ của cây đỗ trọng – Eucommia ulcmoides Oliv. Họ Đỗ trọng – Eucommiaceae. Hiện đã di thực vào nước ta, ngoài cây này chúng ta còn dùng đỗ trọng nam. Tính vị: vị ngọt, cay, tính ấm. Quy kinh: vào hai kinh can, thận.

THUỐC BỔ DƯƠNG - CẨU TÍCH (Rhizoma Cibotii)

Là rễ của cây cẩu tích – Cibotium barometz (L.) J.Sm. Họ Kim mao – Dicksoniaceae, mọc hoang ở vùng núi nước ta, vào tháng 4–6 hoặc tháng 10 đến tháng 12, đào lấy củ phơi khô. Khi dùng đốt trên ngọn lửa cho cháy sạch lông (lông cu li), sau đó ngâm nước 1–2 ngày, đồ cho mềm, thái lát phơi khô, tẩm rượu hoặc muối ăn, sao qua. Tính vị: vị đắng ngọt, hơi cay, tính ấm. Quy kinh: vào kinh can thận.

THUỐC BỔ DƯƠNG - BA KÍCH (Radix Morindae)

Dùng rễ của cây ba kích – Morinda officinalis How. Họ Cà phê – Rubiaceae. Ba kích là một vị thuốc bổ đã được nhân dân ta dùng và ưa chuộng từ lâu. Ba kích có mọc ở một số tỉnh như Bắc Thái, Quảng Ninh, Yên Bái; hiện nay đã được một số nơi tiến hành trồng bán tự nhiên cây này. Tính vị: vị cay, ngọt, tính ấm. Quy kinh: vào kinh thận.

THUỐC LỢI THẤP - THÔNG THẢO

Là lõi xốp trắng của cây thông thảo – Tetrapanax papyrifera Hook. Họ Ngũ gia bì – Araliaceae có mọc nhiều ở các tỉnh miền núi nước ta. Tính vị: vị ngọt, nhạt, tính hàn. Qui kinh: nhập vào 2 kinh phế và vị.

THUỐC LỢI THẤP - MỘC THÔNG (Caulis Clematidis armandi)

Dùng dây của cây tiểu mộc thông – Clematis armandi Franch. Họ Mao lương – Ranunculaceae phơi khô làm thuốc. Tính vị: vị đắng, tính hàn. Qui kinh: vào 4 kinh tâm, phế, tiểu tràng, bàng quang.

THUỐC HOÁ THẤP - SA NHÂN (Fructus Amomi - Amomi villosi)

Là hạt của cây sa nhân – Amomum (Wall. ex BaK) vilosum Lour. Var. xanthioides. A. Longiligulare T.L.Wu. Họ Gừng – Zingiberaceae. Ngoài ra còn dùng vỏ của quả. Tính vị: vị cay, tính ấm. Qui kinh: vào 3 kinh tỳ, thận, vị.

THUỐC TRỪ PHONG THẤP - TANG KÝ SINH (Ramulus Loranthi)

Dùng toàn thân cây tầm gửi Loranthus parasiticus (L.) Merr. Ho Tầm gửi - Loranthaceae sống ký sinh trên cây dâu - Morus alla L. Họ Dâu tằm Moraceae. Tính vị: vị đắng, tính bình. Qui kinh: vào kính can, thận.

THUỐC BỔ HUYẾT - BẠCH THƯỢC (Radix Paeoniae)

Là rễ phơi khô của cây bạch thược Paeonia lactiflora Pall. Họ Mao lương – Ranunculaccae.. Tính vị: vị đắng, chua, tính hơi hàn. Qui kinh: nhập vào các kinh can tỳ.

THUỐC BỔ HUYẾT - TỬ HÀ SA (rau thai nhi - Plasenta Hominis)

Trước hết cần chọn rau ở người khỏe manh, không có tiền sử của các bệnh truyền nhiễm (lao, giang mai v.v..), rau thai được chọn phải là cuống nhỏ, rau nhỏ, bề mặt rau trơn bóng, hồng nhuận. Sau đó phải qua một quá trình chế biến như chưng đồ, sấy. Tính vị: vị ngọt, mặn, tính ấm. Qui kinh: vào hai kinh can thận.