Chuyển đến nội dung chính

Bài đăng

Hiển thị các bài đăng có nhãn Thuốc Bổ-Bồi Dưỡng

Cây Hoa Chữa Bệnh - TẦM XUÂN

Tên khác: Tường vi, Dã tường vi. Tên khoa học: Rosa multiflora Thunb. Họ Hoa Hồng (Rosaceae). Nguồn gốc: Cây mọc hoang ở rừng núi Việt Nam và phân bố ở cả Trung Quốc, Nhật Bản. Mô tả: Tầm xuân giống cây hoa Hồng, cao khoảng 2 m, cành nhiều gai. Lá kép lông chim, có 3 - 4 đôi lá chét nhỏ hình bầu dục, đài 2 - 5cm, rộng 1 - 3 cm. Hoa 5 cánh, màu đỏ hoặc trắng, có mùi thơm. Cây cho nhiều hoa. Mùa hoa: tháng 5 - 6.

Cây Hoa Chữa Bệnh - HOA XÔN

Tên khác: Dương tô Tên khoa học: Salvia farinacea Benth. Họ Hoa môi (Lamiaceae). Nguồn gốc: Vùng Địa Trung Hải, từ Tây Ban Nha, bờ biển Adriatic (Nam Tư cũ). Cây hoa Xôn còn gọi là cây cỏ thiêng, mọc trong vườn và được trồng ở các lục địa; là vị thuốc dân gian nổi tiếng và được sử dụng ở phương Tây. Xôn vừa là cây thuốc vừa là cây cảnh, vừa là cây gia vị thơm, đẹp dùng để làm thơm thực phẩm: thịt, pho mát v.v...

Cây Hoa Chữa Bệnh - HOA THIÊN LÝ

Tên khác: Cây hoa Lý; Dạ lai hương. Tên khoa học: Telosma cordatum (Burm. f.) Merr. [Pergularia minor Andr., Pergularia odoratissima Sm., Asclepias cordata Burm. f.; Asclepias odoratissima Roxb.]. Họ Thiên lý (Asclepiadaceae). Nguồn gốc: Cây nguồn gốc Trung Quốc, Ấn Độ; được trồng phổ biến ở Đông Nam Á (Việt Nam, Indonesia v.v...). Cây có hoa thơm dịu, thường nở vào chiểu tối và thơm vào ban đêm nên gọi là Dạ lai hương. Cây được trồng giàn làm cảnh; ra hoa vào tháng 4 đến tháng 9; ong rất thích hút mật hoa Lý. Hoa Lý có thể nấu canh ăn thơm mát. Ở Indonesia, trồng Thiên lý làm cây cảnh; hoa làm hương liệu; lá, hoa, rễ, ăn được. Ở Việt Nam trồng Thiên lý làm cây cảnh, lấy bóng mát và hương thơm từ hoa Lý; nấu canh hoa Lý và làm dược liệu từ hoa, lá, rễ.

Cây Hoa Chữa Bệnh - HOA SEN

Tên khác: Liên, Ngẫu (Tày), Bó pua (Thái). Lim ngó (Dao). Tên khoa học: Nelumbo nucifera Gaertn [Nelumbium nelumbo (L.) Druce]. Họ Sen (Nelumbonaceae). Nguồn gốc: Cây Sen nguồn gốc châu Á lục địa. Hoa Sen là vật linh thiêng tượng trưng của, Ấn Độ giáo và Phật giáo, tương tự như họa Sen Ai Cập, hoa trắng (Nymphea lotus) là hoa linh thiêng của Ai Cập. Cây Sen được trồng từ lâu đời ở Việt Nam; Sen được trồng ở nhiều nơi để ăn, làm mứt, làm thuốc, làm cây cảnh. Có hai giống Sen được trồng phổ biến: 1) Sen hồng, cao, khoẻ, hoa màu hồng, to, thơm; 2) Sen trắng, cây cao, hoa trắng, yếu hơn. Ngoài ra còn trồng Sen sẻ, cây thấp hoa bé, thường trồng trong bể, trong chậu. Sen được trồng bằng mầm, ngó Sen. Trồng vào giữa mùa xuân, thời tiết ấm; trồng xong cho nước vào ao, hồ từ từ cho ngập đến 2/3 thân cây, giữ mực nước như vậy khoang 3 - 4 tháng, Mùa hè năm sau cây ra hoa; mùa đồng cây tàn, mùa xuân lại mọc.

Cây Hoa Chữa Bệnh - CÂY HOA SỮA

Tên khác: Mùa cua, Mò cua, Tượng bì mộc Tên khoa học: Alstonia scholaris (L.) R. Br. Họ Trúc đào (Apocynaceae). Nguồn gốc: Chi cây này được phân bố từ vùng nhiệt đới Tây Phi tới quần đảo Marquesas (quần đảo thuộc Polynesia), ở vùng cực đông (nam) Thái Bình Dương và từ vùng Himalaya, ở phía Bắc tới vùng New South - Wales ở phương Nam. Trong số 40 loài thuộc chi Alstonia R.Br; cây Sữa được phân bố ở Srilanka, Ấn Độ, Malaysia, lục địa Đông Nam Á, và miền nam Trung Quốc. Ở Indonesia, cây Sữa mọc ở rừng tạp giao và rừng gỗ Tếch hoặc một số làm cây tại làng xã; ở độ cao 1 - 1050 m. Ở Việt Nam, cây Sữa mọc hoang và được trồng ở khắp nơi. Ở thành phố, làm cây bóng mát. các đường phố ở Hà Nội vào mùa thu thơm nồng mùi Hoa Sữa. Cây còn được trồng làm thuốc và lấy gỗ.

Cây Hoa Chữa Bệnh - BỤP DẤM (BỤP GIẤM)

Tên khác: Đay Nhật Tên khoa học: Hibiscus sabdariffa L. [Sabdariffa Kostel., Sida sabdariffa L.]. Họ Bông (Malvaceae). Nguồn gốc: Cây có nguồn gốc châu Mỹ nhiệt đới; được trồng nhiều ở Indonesia, Srilanka, Ấn Độ, Thái Lan, Băng la đét, Việt Nam, châu Mỹ và châu Phi nhiệt đới để lấy sợi ở thân và lấy đài hoa làm thuốc. Ở Việt Nam, trước đây trồng đay Nhật lấy sợi và sau này từ năm 1990, phát triển trồng để lấy sợi và lấy đài hoa để dùng ở trong nước và xuất khẩu.

Cây Hoa Chữa Bệnh - ANH ĐÀO HIMALAYA

Tên khác: Anh Đào Đà Lạt, Vân Nam Âu Lý Tên khoa học: Prunus cerasoides D.Don. Họ Hoa Hồng (Rosaceae). Nguồn gốc: Loài cây Anh Đào nguyên sản ở dãy núi cao Himalaya, ở Trung Á, chạy dài giữa Ấn Độ và Tây Tạng, qua Pakistan, Nepal và Butan. Loài Anh Đào này mọc hoang phân bố từ Tây Tạng xuống đến miền Nam Trung Quốc và Đông Dương (Thái Lan, Lào, Việt Nam). Ở Việt Nam, Anh đào mọc trên vùng núi cao miền Bắc: Lai Châu, Lào Cai, Cao Bằng tới Ninh Bình. Cây được trồng nhiều ở Đà Lạt (Lâm Đồng) để thu lấy quả chín, chủ yếu dùng trong nước.

Tự Chữa Bệnh Bằng Cây Thuốc Nam - CÂY HÀ THỦ Ô ĐỎ - HÀ THỦ Ô TRẮNG

CÔNG HIỆU CHỮA TRỊ: Hà thủ ô (đỏ và trắng) làm thuốc bổ máu, trị suy nhược thần kinh, phong thấp tê bại, lưng đau gối mỏi, nam di tinh, nữ bạch đới, ỉa ra máu, tóc bạc hay rụng. Ngày dùng 12 - 20g sắc, tán bột hoặc ngâm rượu uống. Khi uống, kiêng ăn hành và nếu là người hay bị táo bón cũng không nên dùng.

Tự Chữa Bệnh Bằng Cây Thuốc Nam - CÂY HẸ

CÔNG HIỆU CHỮA TRỊ: Cây hẹ có vị tính cay, hơi chua, ôn và không độc, có công hiệu làm cho khí huyết lưu thông, giải độc, trị tức ngực, trị ung thư thực quản, buồn nôn, thổ huyết, chảy máu cam, đái ra máu, té ngã bị tổn thương, bị côn trùng độc cắn, bọ cạp cắn... MỘT SỐ BÀI THUỐC ỨNG DỤNG: + Trị chứng dương suy, thận lạnh làm đau ngang thắt lưng và lạnh hoặc chứng di tinh: Lá hẹ 150g, thịt quả hồ đào 30g (bỏ vỏ) cùng với dầu mè (vừng) xào chín, mỗi ngày ăn 1 lần, ăn liền trong 1 tháng.

Tự Chữa Bệnh Bằng Cây Thuốc Nam - CÂY ĐINH LĂNG

CÔNG HIỆU CHỮA TRỊ: Cây định lăng có 2 loại: Định lăng lá xẻ và định lăng lá tròn. Trong định lăng lá xẻ cũng có loại lá xẻ to và lá xẻ nhỏ. Chỉ có loại định lăng lá xẻ nhỏ mới được sử dụng làm thuốc. Rễ củ và cành lá đinh lăng được sử dụng làm thuốc. Lá phải hái ở cây có độ tuổi từ 3 năm trở lên. Lá, cành phải sao riêng, cành nhỏ thì thái nhỏ và sao vàng thơm. Rễ cây đỉnh lăng rửa sạch thái thành từng đoạn ngắn sao vàng. Định lăng có công hiệu sau: - Tác dụng bổ dưỡng, làm cho người suy yếu chóng hồi phục, ăn ngon, ngủ tốt và tăng cân. - Tăng lực, tăng khả năng lao động, chống mệt mỏi, chóng phục hồi sau lao động mệt mỏi. - Làm tăng khả năng thích nghỉ của cơ thể đối với nhiệt độ nóng, rối loạn tiền đình, nhiễm ký sinh trùng sốt rét, trạng thái stress. - Đinh lăng gây hoạt hóa nhẹ và đồng bộ ở các tế bào thần kinh, tăng biên độ điện thế vỏ não, tăng hoạt động của các tế bào thần kinh, tăng độ nhớ. Một số nơi dùng đình lăng làm thuốc chữa ho thông tiểu, thông sữa và chữa kiết lỵ: Dùng

Tự Chữa Bệnh Bằng Cây Thuốc Nam - CÂY CÚC VẠN THỌ

CÔNG HIỆU CHỮA TRỊ: Cây cúc vạn thọ có 2 loại: loại cao lớn và loại thấp lùn. Loại cao lớn chính là loại có hoa dùng làm thuốc. Lấy 20 gam hoa cúc vạn thọ trộn với một ít đường, hấp cơm dùng làm thuốc chữa kiết ly rất hiệu nghiệm.

PHÒNG CHỮA BỆNH NHỜ RAU CỦ QUẢ QUANH TA - CÂY SIM CHỮA ĐAU LƯNG

* Đặc tính: Ở miền trung du và rừng núi nước ta, cây sim mọc hoang rất nhiều, có những vùng đồi trọc sim mọc phủ kín. Quả sim chín có màu tím sẫm, mùi thơm, vị ngọt chát. Sim có nhiều tên gọi như: Đào kim cương, cương nhân, sơn nhẫm, sơn đản tử. Tên khoa học là Rhodomyrtus Tomentóa Hask. Sim có vị ngọt chát tính bình, có công dụng hoạt lạc, lành huyết và bổ máu. Vào mùa thu, nhân dân thường đào cả rễ, rửa sạch, chặt nhỏ, phơi khô hoặc hái lá và quả hong khô rồi cất trữ. Nếu để uống, dùng lá và quả dưới dạng sắc hoặc ngâm rượu. Nếu dùng ngoài da, lấy quả và lá tươi đắp vào nơi bị đau.

PHÒNG CHỮA BỆNH NHỜ RAU CỦ QUẢ QUANH TA - CÂY DÂU TẰM BỔ THẬN, MẠNH GÂN

* Đặc tính: - Cây dâu tằm tên Latinh là Morus alba, thuộc họ dâu tằm. Gọi tên dâu tằm vì lá dùng để nuôi tằm và để phân biệt với các cây khác cũng có họ tên dâu. - Cây dâu tằm cao từ 1 - 3m, thân nhỏ, lá có hình tim, xung quanh lá có mép khía. Cây trồng bằng cách giâm cành, nếu đất phủ ẩm thì tỷ lệ cành sống đạt 100%. Cây ít kén đất, chỉ cần tránh bị úng là được. - Tất cả các bộ phận của cây dâu tằm đều dùng làm thuốc để trị bệnh. Trong y học cổ truyền, các bộ phận của cây có tên gọi khác nhau: lá dâu gọi là tang diệp, cành dâu gọi là tang chi, quả dâu gọi là tang thầm, tầm gửi dâu gọi là tang ký sinh (cành lá của tầm gửi mọc trên cây dâu), vỏ rễ cây dâu đã bóc vỏ, còn lại phần trắng gọi là tang bạch bì...

PHÒNG CHỮA BỆNH NHỜ RAU CỦ QUẢ QUANH TA - CÂY KIM ANH TĂNG SỨC TRỊ TIÊU HÓA KÉM

* Đặc tính: Cây kIm anh có tên khoa học là Rosa Laevigate, thuộc họ hoa hồng. Là loại cây nhỏ, mọc thành bụi, vươn rất dài chứ không phải dây leo, trông giống như cây hoa hồng. Nhiều nơi trồng làm hàng rào, vừa có hoa đẹp, vừa làm thuốc được. Cây kim anh mọc hoang ở các đôi thấp ở Cao Bằng, Lạng Sơn.  Đến mùa có quả già (màu vàng), người dân hái quả cho vào bao, buộc chặt, dùng gậy đập để rụng gai trên quả, sau đó bổ đôi, cao bỏ hết hột ở bên trong phơi hay sấy khô để dùng hoặc bán cho các hiệu thuốc.  Mỗi lá cây gồm 3 lá chét hình trứng, mép lá có hình răng cưa nhỏ, cành có nhiều gai cúp về hướng gốc. Hoa có 5 cánh màu trắng. Quả giả hình trứng, dài 1,5cm, rộng 0,6cm, khi quả có màu vàng là lúc hái được. Trong quả giả có nhiều hạt - hạt chính là quả thật, phải cạo bỏ quả thật vì có độc.  Có thể nhân giống bằng cách giâm cành như trồng cây hoa hồng hoặc bứng cây non, hoặc dùng hạt (quả thật) ươm. Quả già dùng để làm thuốc nhiều nhất, gọi là kim anh tử, có chứa nhiều vitamin A, có vị ch

PHÒNG CHỮA BỆNH NHỜ RAU CỦ QUẢ QUANH TA - RAU NGÓT BỒI BỔ CƠ THỂ

* Đặc tính: - Rau ngót được dùng làm nguồn rau xanh phổ biến ở khắp các vùng quê, thành thị. Bởi canh rau ngót ăn vào mùa hè vừa ngon, lại mát, thanh giải nhiệt. - Rau ngót cung cấp nhiều vitamin, muối khoáng và một lượng chất đạm đáng kể so với các loại rau xanh khác. Tỉ lệ protid trong rau ngót nhiều gần gấp đôi so với rau muống và tương đương với một số loại đậu, như đậu côve, đậu ván, đậu đũa. Protid trong rau ngót thuộc loại protid thực vật quý, hiếm có ở những loại rau khác.

PHÒNG CHỮA BỆNH NHỜ RAU CỦ QUẢ QUANH TA - TÁC DỤNG CHỮA BỆNH CỦA RAU CẦN

* Đặc tính: - Rau cần có hai loại: rau cần ta và rau cần tây. Cả hai đều dùng dưới dạng rau xào và nấu. - Rau cần ta có vị ngọt, tính mát, có tác dụng lợi đại tràng, thông tiểu ích khí, kích thích giúp ăn ngon, cầm máu, giải nhiệt, chống khát.

PHÒNG CHỮA BỆNH NHỜ RAU CỦ QUẢ QUANH TA - QUẢ MƯỚP ĐẮNG CHỮA ĐAU DẠ DÀY

* Đặc tính: - Mướp đắng còn được gọi là khổ qua, hiện rất được chuộng dùng trong chế biến thức ăn. chế biến chè, dược liệu. - Quả mướp đắng có lớp vỏ ngoài sần sùi. Ăn mướp đắng có tác dụng trừ nhiệt, sáng mắt, mát tim, nhuận tỳ, bổ thận, nuôi can huyết. bớt mệt mỏi. giải phiền khát. Quả, hại mướp đắng đều có vị đắng ngọt, tính lạnh, tăng thêm khí lực, cường dương.

PHÒNG CHỮA BỆNH NHỜ RAU CỦ QUẢ QUANH TA - ĐINH LĂNG CHỮA BỆNH ĐAU DẠ CON

* Đặc tính: - Cây định lăng được nhiều gia đình trồng làm cây cảnh, lá dùng để ăn sống kèm với các món ăn. - Cây định lăng cao khoảng 1 - 1,5m, thân nhỏ, xù xì. Lá định lăng nhỏ, nhọn ở đuôi lá, có vị bùi, đắng thơm, hơi mát. Rễ, củ định lăng vị ngọt nhạt, hơi đắng, tính mát.

PHÒNG CHỮA BỆNH NHỜ RAU CỦ QUẢ QUANH TA - CAU LÀM CƯỜNG DƯƠNG

* Đặc tính: - Vỏ quả cau (gọi là đại phúc bì) có vị cay, tính hơi ấm, tác dụng hạ khí, tiêu chướng đầy và lợi tiểu, tiêu phù thũng trướng bụng. - Hạt quả cau (gọi là tân bang nhân hay binh lang) có vị cay đắng chát, tính ấm, có tác dụng sát trùng, lợi tiểu và thông đại tiện.

PHÒNG CHỮA BỆNH NHỜ RAU CỦ QUẢ QUANH TA - ĐẬU ĐEN BỔ HUYẾT, LỢI TIỂU

* Đặc tính: - Đậu đen tính mát, bổ huyết, vị ngọt chát, bổ can thận giải phóng nhiệt, giải độc hạ khí, lợi tiểu. - Theo lương y Võ Văn Chi trong đậu đen có protit, glyxit, canxi, photpho, sắt, caroten, các vitamin B1, B6, PP, các acid amin cần thiết: lysin, metionin, tryptòpan, isoleucin, arginin, histidin, cũng là vị thức ăn có thể dùng hàng ngày như gạo. - Giáo sư Đỗ Tất Lợi khẳng định công dụng của đỗ đen: "Trên thực tế người ta nhận xét những người ăn chè đậu đen thường xuyên có nước tiểu trong và nhiều hơn. Vì nó có tính mát nên không dùng cho người hư hàn (như loét hành tá tràng, dễ tiêu chảy, tiêu chảy mạn), chân tay lạnh, sợ lạnh...". - Khoa học đã khẳng định đậu đen thường đem lại kết quả bổ âm, bổ huyết, bổ can thận (bổ cả âm lẫn huyết) đồng thời cũng dễ thanh nhiệt, lợi tiểu.