Chuyển đến nội dung chính

Bài đăng

Hiển thị các bài đăng có nhãn Chữa Mụn Nhọt Mẩn Ngứa

PHÒNG CHỮA BỆNH NHỜ RAU CỦ QUẢ QUANH TA - BƯỞI BUNG VÀ BỆNH PHONG THẤP

* Đặc tính: - Bưởi bung còn có tên là dái cá bái, cứu sát, cát bối, cây lưỡi ba, mác thao sáng... Cây cao 4 - 6m, vỏ cây màu nâu đỏ. Hoa trắng, thơm, hình trứng tròn. - Rễ, vỏ, thân, cành lá thu hái quanh năm, phơi khô làm dược liệu sắc uống. - Bưởi bung có vị ngọt. tính bình, có tác dụng hành khí tính bình, hoạt huyết, kiện tì chỉ khái. * Công dụng:

PHÒNG CHỮA BỆNH NHỜ RAU CỦ QUẢ QUANH TA - KHOAI TÂY CHỮA LOÉT HÀNH TÁ TRÀNG

* Đặc tính và thành phần dinh dưỡng của khoai tây: - Theo y học cổ truyền, khoai tây có vị cam tính bình, có tác dụng hoà vị, điều trung, kiện tỳ, ích khí. - Còn theo y học hiện đại, khoai tây có lượng thành phần và giá trị dinh dưỡng cao. Chỉ cần 600 - 700g khoai tây với một quả trứng gà có thể cung cấp toàn bộ lượng protein cần thiết cho một cơ thể trưởng thành trong một ngày. Người ta tính rằng trong 100g khoai tây có 2,3g protein; 0,1g chất béo; 16,5g chất đường bột; 11mg B1; 0,03mg B2; 0,4mg vitamin PP; 16mg vitamin C ; chứa nhiều lysine; 224mg kali. * Công dụng:

PHÒNG CHỮA BỆNH NHỜ RAU CỦ QUẢ QUANH TA - CỦ MÃ THẦY CHỮA MỀ ĐAY

* Đặc tính: - Mã thầy còn có tên gọi là định lê, là một loại củ khi luộc chín có mùi thơm, có thể ăn thay cơm. Tuy nhiên không nên ăn sống củ mã thầy vì dễ bị sinh bệnh sán lá, bởi sán lá ký sinh trong cơ thể người hoặc động vật, có thể đẻ 2000 trứng một ngày. Trứng sán theo phân ra ngoài, có mặi trong nước nở thành ấu trùng. Âu trùng này xâm nhập vào ốc dẹt, phát triển thành ấu trùng có đuôi, khi ra khỏi ốc đẹt thì bám vào củ mã thầy, ngó sen. Ấu trùng vào ruột sau ba tháng gây bệnh sán lá. Bệnh sán lá gây đau bụng, tiêu chảy, buồn nôn, nôn mửa, suy dinh dưỡng, tắc ruột... * Công dụng:

PHÒNG CHỮA BỆNH NHỜ RAU CỦ QUẢ QUANH TA - ỚT CẢNH CHỮA TÊ THẤP

* Đặc tính: - Ớt cảnh là một loại ớt quả tròn, màu đỏ tươi như quả anh đào, có tên khoa học là Capsicum anuun 1.var cevasiforme Mih, có tên khác nữa là Capsicum sevàiorme Mill, thuộc họ cà (Solannceac). - Thành phần dinh dưỡng của ớt: Trong thịt ớt (loại ớt ta) chứa từ 1,8% - 4,89% vitamin C, 25% chất dầu nhựa Capsicin (chất này gây đỏ và nóng da). Vị cay của ớt do một loại alcaloid gọi là Capsicin nằm trong thành giá noãn và biểu bì của hạt tạo thành. Người ta tính rằng, cứ 1kg ớt chứa tới 1,2g alcaloid cay. Ngoài ra trong ớt còn chứa vitamin B1, B2. - Ớt không chỉ được dùng để chế cary, làm gia vị mà còn được dùng làm thuốc nhờ tính ôn, vị cay nóng.

PHÒNG CHỮA BỆNH NHỜ RAU CỦ QUẢ QUANH TA - DƯA HẤU KHỬ RÔM SẢY

* Đặc tính: Mùa hè nóng nực ăn dưa hấu vừa mát vừa đỡ khát. Các bạn ăn hết ruột đỏ, còn cùi trắng và vỏ dưa lại là nguyên liệu làm "chất tẩy" rôm sảy. Trẻ em bị rôm cắn ngứa lấy ngay cùi trắng dưa hấu xát lên chỗ ngứa. Xát hết nước thì cắt lớp cùi khô đi, xát tiếp. Làm như thế nhiều lần trong hai ngày là hết ngứa và hết rôm. - Một điều nữa là ăn dưa hấu rất lợi tiểu, song không nên ăn quá nhiều, dễ đi tiểu tiện nhiều làm mất giấc ngủ, trẻ em dễ sinh chứng đái dầm.

PHÒNG CHỮA BỆNH NHỜ RAU CỦ QUẢ QUANH TA - HẠT GẤC CHỮA SƯNG TẤY

* Đặc tính: - Hạt gấc là vị thuốc vô cùng quý giá và dễ kiếm. Ở miền Bắc, gấc chín rộ vào những tháng cuối năm, còn ở miền Nam thì quanh năm đều có gấc chín. Chính vì vậy bạn có thể thu gom nguyên liệu chế biến thuốc dễ dàng. Trong quả gấc có chứa nhiều calten (tiền vitamin A) có tác dụng to lớn mà hiếm có loại quả nào sánh kịp. - Đông y gọi hạt gấc là "mộc miết tử" - có nghĩa là con ba ba gỗ. Sở dĩ như vậy vì hạt gấc dẹt, có hình dạng gần tròn, vỏ ngoài cứng như gỗ lim, màu nâu xám đến nâu đen, quanh mép có răng cưa ngắn và to. hai mặt có đường gân lõm xuống trông tựa như con ba ba nhỏ bằng gỗ. - Thành phần hoá học: nhân hạt gâc tương đối khô nước (6% nước), nhưng lại có nhiều dầu (55,3% chất béo), 16,6% protein, 2,9% gluxit, 1,8% tanin, 11,7% chất không xác định được. Ngoài ra còn có men photphataza, invectaza, peroxyclaza... Theo sách cổ, nhân hạt gấc có vị đắng, hơi ngọt, tính ôn, hơi độc vào hai kinh can và đại tràng, có tác dụng chữa mụn nhọt, dùng trong những trường hợ

PHÒNG CHỮA BỆNH NHỜ RAU CỦ QUẢ QUANH TA - HOA MUA CHỮA SAI KHỚP

* Đặc tính: Hoa mua là một trong những loại cây quen thuộc ở nước ta. Cây hoa giản dị này cũng là cây thuốc quen thuộc của bà con các đân tộc miễn núi. Cây mua có nhiều loại, có loại màu hồng tím (dã mẫu đơn) có loại màu đỏ (mua leo), có loại màu hồng (mua núi). Tất cả đều được nhân dân dùng làm thuốc. * Đặc tính và công dụng của từng loại hoa mua:

PHÒNG CHỮA BỆNH NHỜ RAU CỦ QUẢ QUANH TA - CÂY SUNG TRỊ MỤN NHỌT

* Đặc tính: - Cây sung là cây rất quen thuộc với người Việt Nam. Cây sung mọc hoang và được trồng ở khắp mọi nơi trên nước ta. Sung được trồng chủ yếu ở hai bên bờ ao, rễ sung mọc lan, bám chắc giữ cho đất khỏi lở; sung rất hiếm khi được trồng trong vườn nhà bởi theo quan niệm dân gian nó chỉ là cây hoang dại, không có tác dụng gì. - Lá sung có hình mũi giáo, đầu nhọn, phía cuống hơi tròn hơn. Khi lá còn non, cả hai mặt đều phủ lông, khi lá già, lông cứng hơn, phiến lá nguyên hoặc hơi có răng cưa thưa, dài 8 - 20cm, rộng 4 - 8cm. Lá sung thường có nốt phồng, giống như bong bóng ở chiếc bánh đa nướng, do bị sâu psyllidea kí sinh, gây ra mụn nhỏ, người ta còn gọi là vú sung. - Sung không ra hoa mà đậu quả ngay, cho nên thời xưa thường là cây "vô hoa hữu quả" - không ra hoa mà vẫn đậu quả. Quả sung thuộc loại quả do đế hoa tạo thành, quả mọc từ gốc đến ngọn, chi chít trên cành, thành từng chùm trên thân cây và trên những cành to không mang lá, khi chín có màu đỏ nâu, hình quả lê

PHÒNG CHỮA BỆNH NHỜ RAU CỦ QUẢ QUANH TA - DIẾP CÁ CHỮA SƯNG TẮC TIA SỮA

* Đặc tính: - Cây diếp cá (dấp tanh) như tinh thải. Lá diếp cá mọc so le, hình tim, có bẹ, khi vò có mùi tanh như cá. Hoa nhỏ, màu vàng nhạt, tụ tập thành bông có 4 lá bắc trắng. Hạt hình trái xoan nhẵn. Quả kết vào tháng 5 - 7. * Công dụng:

RAU XANH CHỮA BỆNH THÔNG THƯỜNG - MẦN NGỨA, DỊ ỨNG NGOÀI DA

Khi ăn một số loại thực phẩm có khả năng gây dị ứng với một số người như cua ốc, cơ thể sẽ xuất hiện mẩn ngứa, bôi một số thuốc chống viêm da vẫn không có hiệu quả. Trong khi đó, có thể sử dụng một số loại rau xanh như rau cần, rau hẹ, rau diếp... lại có tác dụng rất tốt. CÁC MÓN CHỮA MẨN NGỨA, DỊ ỨNG NGOÀI DA

CÂY RAU LÀM THUỐC - TỎI TÂY

Tỏi tây - Allium porrum L., thuộc họ Hành - Alliaceae, là loại cây thảo 2 năm, cao 40-140cm. Hành (củ) hình trụ, trắng (Tỏi tây dài) hoặc hình tròn (Tỏi tây ngắn), rộng 1-2cm. Lá mọc 2 hàng, thẳng, mở rộng, nhọn, phẳng hoặc hơi gấp lại thành hình máng xối, có mầu lục hơi luốc. Hoa hồng, xếp thành hình tán giả dạng cầu, có cuống dài, màu xanh xanh hay tim tím. Cây gốc ở vùng Địa trung hải, đã được thuần hoá rất tốt tại Việt Nam và chịu đựng được qua mùa hè tại vùng trung du Bắc bộ. Ở Đà lạt, tỉnh Lâm đồng cũng có trồng nhiều.

CÂY RAU LÀM THUỐC - TÍA TÔ

Tía tô hay Tử tô - Perilla frutescens (L.) Britton, thuộc họ Hoa môi - Lamiaceae. Cây thảo, mọc hằng năm, đứng thẳng, cao tới 1m. Thân vuông, có rãnh dọc và có lông. Lá mọc đối, có cuống dài, phiến lá hình trứng, đầu nhọn, mép khía răng uốn lượn, màu tím hoặc xanh tía, có lông. Hoa trắng hay tím, mọc ở đầu cành hay nách lá thành chùm... Quả bế tư, hạt hình cầu, màu nâu nhạt.

CÂY RAU LÀM THUỐC - TẦM BÓP

Tầm bóp, Lu lu cái hay Thù lù cái - Physalis angulata L., thuộc họ Cà - Solanaceae. Cây thảo sống hằng năm, cao 50-70cm, phân cành nhiều. Thân cây có gốc, thường rũ xuống. Lá mọc so le, hình bầu dục, chia thuỳ hay không. Hoa mọc đơn độc, có cuống mảnh. Đài hình chuông, phủ lông, xẻ tới phần giữa thành 5 thuỳ hình mũi mác nhọn. Cánh họa mầu vàng tươi hay màu trắng nhạt, có khi thêm vài chấm tím ở gốc. Quả mọng, hình cầu nhẵn, lúc non màu xanh, khi chín màu đỏ, có đài cùng lớn lên với quả, dài 3-4cm, bọc trùm lên ở ngoài. Hạt nhiều, dẹp.

CÂY RAU LÀM THUỐC - SUNG

Sung - Ficus racemosa L., thuộc họ Dâu tằm - Moraceae. Cây gỗ trung bình, không có rễ phụ. Lá hình trái xoan - ngọn giáo, thon hẹp tù ở gốc, hơi tù và nhọn ở chóp, hơi có lông nhung trên cả hai mặt lá khi còn non, cứng, nguyên hay hơi nhăn nheo, dài 8-20cm, rộng 4-8cm. Quả loại Sung (tức là cụm hoa bao gồm hoa đực hoa cái trên một đế hoa lõm làm thành quả giả) trên những nhánh không có lá nằm trên thân, dạng quả lê không cuống, màu lục, khi chín có màu đỏ nâu, dài 3cm, rộng 3,5cm, hơi có lông, có cuống ngắn. Toàn cây có nhựa màu trắng. Cũng cần chú ý là trên lá Sung, thường có nhiều u nhỏ, gọi là vú Sung, do có một loài sâu thuộc nhómn Psyllidae sống ký sinh làm cho lá sung bị rộp lên thành u.

CÂY RAU LÀM THUỐC - RAU SAM ĐẮNG

Rau sam đắng, Rau đắng biển hay Cây ruột gà - Bacopa monnieri (L.) Wettst., thuộc họ Hoa mõm sói - Scrophulariaceae. Cây thảo sống dai, nhẵn, có thân mọc dài, có rễ ở các đốt, dài 20-40cm, có các nhánh mềm hướng lên trên. Lá mọc đối, không cuống, thuôn, tù, dài 8-12mm, rộng 3-5mm. Hoa mọc đơn độc ở nách lá. Quả nang dạng trứng, có mũi, nhẵn, mang vòi tổn tại. Hạt nhiều, có góc. Rau sam đắng phân bố nhiều ở các nước châu Á (Ấn độ, Trung quốc...). Ở Việt nam, cũng gặp mọc phổ biến ở ven bờ ruộng, bãi cỏ đất cát… Cây dùng làm rau ăn sống như xà lách hoặc dùng nấu canh.

CÂY RAU LÀM THUỐC - RAU RĂM

Rau răm - Polygonum odoratum Lour., thuộc họ Rau răm - Polygonaceae. Cây thảo sống hằng năm, có gốc thân bò trên mặt đất và đâm rễ ở các mấu, phần trên mọc đứng. Lá mọc so le, hình bầu dục mũi mác, nhọn hay tù ở đầu, cuống lá ngắn, mép lá và gân lá phủ lông dài bẹ chìa mỏng, ngắn, ôm lấy thân. Hoa hợp thành bông dài, hẹp, mảnh, bao hoa màu trắng, có khi hồng hay tía. Quả bế hình ba cạnh, nhẵn bóng.

CÂY RAU LÀM THUỐC - RAU MUỐNG

Rau muống - Ipomoea aquatica Forsk, thuộc họ Khoai lang - Convolvulaceae. Rau muống thường mọc ở bờ ao, hồ, những nơi đất ẩm, bò lan trên mặt nước hay trên đất. Dây hình trụ to bằng chiếc đũa, có mắt, rỗng ruột. Lá màu lục, hình đầu mũi tên, mọc ở mắt dây. Hoa màu trắng hoặc tím lợt, hình cái phễu. Rau muống trước kia chỉ là món ăn đặc sản của đồng bào các tỉnh phía Bắc, nhưng ngày nay, nó đã được phổ biến rất rộng rãi và đã trở thành món ăn quen thuộc của mọi gia đình khắp nước ta.

CÂY RAU LÀM THUỐC - RAU MỚP

Rau mớp, Mớp gai, Củ chóc gai, Sơn thục gai hay Ráy gai - Lasia spinosa (L.) Thw., thuộc họ Ráy - Araceae. Cây thảo có thân rễ và cuống lá đều có gai. Lá to, hình mũi tên, lá già xẻ thùy lông chim, có khi đa dạng; cuống lá có bẹ. Cụm họa là một bông mo (một bông gồm có trục hoa, trên có đính các hoa, bên ngoài có mo dài bao bọc) mang nhiều hoa lưỡng tính. Quả mọng, có gai ngắn. Rau mớp gốc ở Ấn độ và được phát tán ra các vùng khác. Ở nước ta, thường gặp Rau mớp mọc hoang dại khắp nơi, nhất là chỗ ẩm ướt, có nước: ruộng nước, bờ ao, bãi lầy, ven suối, mương rạch... từ vùng thấp tới vùng cao, thường gặp từng đám. Nhân dân ta thường lấy lá non làm rau ăn luộc hoặc muối dưa.

CÂY RAU LÀM THUỐC - RAU MẢNH BÁT

Rau mảnh bát, Hoa bát hay Dây bìm bát - (Coccinia cordifolia (L.) Cogn., thuộc họ Bầu bí - Cucurbitaceae. Cây thảo nhẵn và mảnh mọc leo cao, có khi dài tới 5m hay hơn. Lá hình 5 cạnh, có răng, với 5 thuỳ, hình tim ở gốc, rất nhẵn, đường kính 5-8cm; các thuỳ hình tam giác, có mũi nhọn cứng. Tua cuốn đơn. Hoa đực và hoa cái giống nhau, có cuống hoa dài 2cm. Quả hình trứng nguợc hoặc thuôn, dài 5cm rộng 2-5cm, khi chín có màu đỏ, thịt quả cũng đỏ, trong đó chứa nhiều hạt.

CÂY RAU LÀM THUỐC - RAU ĐẮNG ĐẤT

Rau đắng đất hay Rau đắng lá vòng - Glinus oppositifolius (L.) DC., thuộc họ Rau đắng đất - Molluginaceae. Cây thảo sống lâu năm, thân cành nhẵn mọc bò lan, không có lông. Lá mọc vòng 2-5, có khi 6 lá không đều nhau, hình mác hẹp, dài 2-2,5cm, có một gân chính; lá kèm sớm rụng. Hoa màu lục nhạt có cuống dài, mọc 2-5 cái một ở nách lá. Quả nang chứa nhiều hạt hình thận. Cây thường mọc hoang trên đất cát khô ở các bãi sông, ven biển và trong những thửa ruộng khô, bãi trống ở nhiều nơi vùng đồng bằng. Nhân dân thường thu hái các ngọn non làm rau nấu canh cá để ăn.