Chuyển đến nội dung chính

Bài đăng

Hiển thị các bài đăng có nhãn Chữa Tê Thấp và Đau Nhức

THUỐC LỢI THẤP - TỲ GIẢI (Rhizoma Dioscoreae)

Là thân rễ của cây tỳ giải – Dioscorea tokoro Makino. Họ Củ mài – Dioscoreaceae. Tính vị: vị đắng, tính bình. Qui kinh: vào các kinh tỳ, thận, bàng quang.

THUỐC LỢI THẤP - Ý DĨ (Semen Coixis)

Là nhân hạt của cây ý dĩ – Coix lachryma jobi L. Họ Lúa – Poaceae ngoài ra còn dùng các bộ phận khác của cây. Tính vị: vị ngọt, nhạt, tính hơi hàn. Qui kinh: vào 5 kinh tỳ và vị, phế, can, đại tràng.

THUỐC HOÁ THẤP - THƯƠNG TRUẬT (Rhizoma Atractylodis lanceae)

Là rễ cây thương truật – Atractylodes lancea (Thunb.). Họ Cúc – Asteraceae. Tính vị: vị đắng, cay, tính ấm. Qui kinh: vào 2 kinh tỳ và vị.

THUỐC TRỪ PHONG THẤP - HỔ CỐT (Xương hổ - Os Tigris)

Dùng xương hổ - Panthera tigris L. Họ Mèo – Felidae. Tính vị: mặn, cay – tính hơi ấm. Quy kinh: can, thận.

THUỐC TRỪ PHONG THẤP - THIÊN NIÊN KIỆN (Sơn thục - Rhizoma Homalomenae)

Là thân rễ của cây thiên niên kiện – Homalomena aromatica Schott. Họ Ráy – Araceae. Tính vị: vị cay, ngọt, tính ôn. Qui kinh: can, thận.

THUỐC TRỪ PHONG THẤP - MÃ TIỀN TỬ (Semen Strychni)

Dùng hạt của cây mã tiền – Strychnos nux vomica L. Họ Mã tiền – Loganiaceae có mọc ở các vùng núi nước ta. Trước khi dùng uống cần phải qua chế biến đạt tiêu chuẩn qui định vì thuốc có độc lớn . Tính vị: vị đắng, tính hàn. Qui kinh: vào 2 kinh can, tỳ.

THUỐC TRỪ PHONG THẤP - UY LINH TIÊN (Radix Clematis)

Dùng rễ của cây uy linh tiên Clematis sinensis Osbeck. Họ Mao lương – Ranunculaceae. Tính vị: vị cay, mặn. Tính ấm. Qui kinh: vào kinh bàng quang.

THUỐC TRỪ PHONG THẤP - NGŨ GIA BÌ HƯƠNG (Cortex Acanthopanacis aculeati)

Dùng vỏ thân ngũ gia bì hương - Acanthopanax aculeatus Serm. Hạ Ngũ gia bì – Araliaceae. Tính vị: vị cay, tính ấm. Qui kinh: vào hai kinh can, thận.

THUỐC TRỪ PHONG THẤP - PHÒNG KỶ (Radix Stephaniae tetrandae)

Dùng rễ và thân cây phòng kỷ - Stephania tatrandra S.Moore. Họ Tiết dê – Menispermaceae. Tính vị: vị đắng, cay, tính hàn. Qui kinh: vào kinh bàng quang.

THUỐC TRỪ PHONG THẤP - TANG KÝ SINH (Ramulus Loranthi)

Dùng toàn thân cây tầm gửi Loranthus parasiticus (L.) Merr. Ho Tầm gửi - Loranthaceae sống ký sinh trên cây dâu - Morus alla L. Họ Dâu tằm Moraceae. Tính vị: vị đắng, tính bình. Qui kinh: vào kính can, thận.

THUỐC TRỪ PHONG THẤP - TANG CHI (Ramulus Mori)

Là cành dâu non thu hái từ cây dâu tằm Morus allba L. Họ Dâu tằm - Moraceae đường kính không quá 1cm, sau khi thu hái, phơi qua cho mềm; sau đó thái mỏng, phơi khô, khi dùng sao vàng, hoặc trích rượu. Tính vị: vị đắng, tính bình. Qui kinh: vào 2 kinh phế và thận.

THUỐC TRỪ PHONG THẤP - HY THIÊM

Dùng bộ phận trên mặt đất phơi khô của cây hy thiêm – Siegesbeckia orientalis. Họ Cúc - Asteraceae. Tính vị: vị đắng cay, tính ấm. Qui kinh: vào kinh can và thận.

THUỐC HOẠT HUYẾT - KÊ HUYẾT ĐẰNG (Caulis Mucunae, Caulis Sargentodoxae)

Là thân dây leo của cây kê huyết đằng - Sargentodoxa cubeata (Oliv). Họ Đậu – Fabaceae. Tính vị: vị đắng, hơi ngọt, tính ấm. Quy kinh: vào hai kinh can, thận.

THUỐC HOẠT HUYẾT - NHŨ HƯƠNG (Olibanum - Gummi resina olibanum)

Là chất gôm nhựa được lấy từ các cây nhũ hương - Boswellia carterii Birdw B. Bhau Dajiana Birdw. Họ Trám - Burseraceae. Tính vị: vị đắng, tính ôn. Quy kinh: tâm, tỳ, can.

THUỐC HOẠT HUYẾT - CỐT KHÍ CỦ (Hổ trượng - Radix Polygoni cuspidati)

Rễ của cây cốt khí củ Polygonum cuspidatum Sieb et Zucc. Họ Rau răm Polygonaceae. Tính vị: vị đắng. Tính ấm. Quy kinh: can, tâm bào.

THUỐC DƯỠNG TÂM AN THẦN - VÔNG NEM (Hải đồng bì, Thích hồng bì-Folium Erythrinae)

Dùng lá tươi hoặc phơi khô, bỏ cuống của cây Erythrina variegata L. Họ Đậu – Fabaceae. Ngoài ra còn dùng vỏ cây, cao bỏ lớp vỏ thô bên ngoài, rửa sạch thái mỏng, phơi khô. Hạt sao thơm. Tính vị: lá và vỏ cây vị đắng, chát, tính bình. Quy kinh: vào kinh tâm.

THUỐC BÌNH CAN TẮT PHONG - THIÊN MA (Rhizoma Gastrodiae elatae)

Là thân rễ phơi khô của cây thiên ma - Gastrodia elata Bl. Họ Lan – Orchidaceae. Tính vị: vị cay, tính bình. Quy kinh: vào kinh can.

THUỐC THANH PHẾ CHỈ KHÁI - CÂY MỎ QUA (Xuyên phá thạch - Herba Cudraniae)

Dùng lá, rễ hoặc vỏ rễ của cầy mỏ quạ Cudrania cochinchinensis (Lour). Họ Dâu tằm Moraceae. Tính vị: vị đắng, riêng lá có vị đắng hơi cay tê. Tính hơi mát. Quy kinh: phế, thận.

THUỐC THANH PHẾ CHỈ KHÁI - MƯỚP (Herba Luffae)

Dùng các bộ phận trên mặt đất của cây mướp Luffa cylindrica L. ; như thân mướp (ty qua đằng), lá mướp (ty qua diệp), xơ mướp (ty qua lạc). Họ Bí - Cucurbitaceae. Tính vị: vị hơi đắng, chua, tính lương mát (ty qua đằng, ty qua diệp); vị hơi ngọt, tính bình (ty qua lạc). Quy kinh: phế.

THUỐC HOÁ ĐÀM HÀN - BẠCH GIỚI TỬ (Semen Brassicae)

Là Hạt chín phơi khô của cây cải bẹ Brassica alba Boisser hoặc Sinapis alba. Họ cải Brassicaceae. Tính vị: vị cay, tính ấm. Quy kinh: vào kinh phế.