Chuyển đến nội dung chính

Bài đăng

Hiển thị các bài đăng có nhãn Chữa Tê Thấp và Đau Nhức

THUỐC GIẢI BIỂU CAY ẤM - BẠCH CHỈ (Radix Angelicae)

Vị thuốc là rễ của cây bạch chỉ Angelcaca dahurica Benth et Hook. Họ Hoa tán - Apiaceae là cây thuốc di thực, hiện nay đã được trồng thuần phục ở nước ta. Tính vị: vị cay, tính ấm. Quy kinh: vào 3 kinh, phế, vị đại tràng. Công năng chủ trị:

THUỐC GIẢI BIỂU CAY ẤM - KHƯƠNG HOẠT (Rhizoma et Radix Notopterygii)

Lá, rễ và thân của cây khương hoạt, còn gọi là xuyên khương Notopterygium incisium Ting Mss. Họ Hoa tán Apiaceae Tính vị: vị đắng cay, tính ấm. Quy kinh: bàng quang, can, thận. Công năng chủ trị:

NHỮNG VỊ THUỐC QUANH TA - Đậu Đen

a. Thành phần và tác dụng Trong 100g đậu đen thì có chứa 24,3g protein, l,7g lipit, 53,3g gluxit. Muối khoáng: canxi 56mg, phot pho 35mg, sắt 6,1mg, caroten 0,06mg. Vitamin B₁ 0,51mg, B₂ 0,21mg, Pₚ 1,8mg, C 3mg. Hàm lượng axit amin trong đậu đen cao như lysin, methionin, tryptophan,  leucin... Với tính chất đặc biệt về dinh dưỡng nên đậu đen được chế biến thành nhiều món ăn độc đáo như xôi đậu đen, chè đậu đen (đậu đen nấu với mật hoặc đường) vừa ngon, vừa bổ, vừa mát, vừa có tác dụng giải khát. - Trong Đông y, người ta dùng đậu đen để chế cùng hà thủ ô nhằm làm cho thuốc có chất lượng hơn, đậu đen có thể nấu nước uống tăng cường sức khoẻ và giải khát. b. Bài thuốc phối hợp

NHỮNG VỊ THUỐC QUANH TA - Hạt Cải Bẹ Xanh

a. Thành phần và tác dụng Theo Đông y, hạt cải bẹ xanh có vị cay, tính nhiệt, không độc, trị được các chứng phong hàn, ho đờm, hen, đau họng, tê dại, mụn nhọt... b. Bài thuốc phối hợp

NHỮNG VỊ THUỐC QUANH TA - Sung

a. Thành phần và tác dụng Trong dân gian, quả sung còn được gọi là vô hoa quả, thiên sinh tủ, ánh nhật quả, văn tiên quả,... Theo nghiên cứu, quả sung có chứa glucose, axit oxalic, axit xitric, axit malic, các nguyên tố vi lượng như canxi, phot pho, kali.. và một số vitamin C, B₁,... Quả sung có tác dụng nhuận tràng, hạ huyết áp và phòng chống ung thư. Trong Đông y, quả sung vị ngọt, tính bình, có công dụng kiện tỳ ích vị, nhuận phế lợi hầu, nhuận tràng thông tiện, tiêu thũng giải độc. Thường được dùng để chữa các chứng bệnh như viêm ruột, kiết lỵ, táo bón, trĩ xuất huyết, sa trực tràng, viêm họng, ho, mụn nhọt lở loét, chán ăn, phong thấp... b. Bài thuốc phối hợp

NHỮNG VỊ THUỐC QUANH TA - Ớt

a. Thành phần và tác dụng Ớt vốn là loại thực vật nhiệt đới nhưng ngày nay mọi nơi đều trồng được, vì rất dễ trồng. Ớt có rất nhiều chủng loại. Nhưng loại ớt dài đầu nhọn cay hơn, còn lại hình ống đầu tày ít cay. Cũng có một số giống ớt hoàn toàn không cay, được đặt tên theo tính chất. Ớt chứa nhiều vitamin C, trong hạt ớt có tinh dầu ớt là một thành phần của thuốc dùng để trừ phong hàn, còn có tác dụng hưng phấn thần kinh, có công dụng chữa trị và phòng ngừa đối với triệu chứng đầy bụng, sung khí do tiêu hoá kém. Ớt có vị cay giúp ra được mồ hôi, nên có thể điều chỉnh hoặc thúc đẩy cơ thể bài tiết nước. Nếu tinh thần mệt mỏi, ăn không ngon, tay chân nặng, cảm thấy toàn thân nóng ran dùng ớt làm thức ăn sẽ có tác dụng phấn chấn tình thần, thèm ăn, giảm được thấp nhiệt. Ớt có thể thúc đẩy hệ tuần hoàn máu, lại làm mềm thành mạch máu, vì vậy cũng có tác dụng tránh hoặc làm giảm bớt xơ cứng động mạch. Cho nên có một số bác sỹ cho rằng, thường xuyên dùng ớt, một lượng ớt vừa phải làm thức

NHỮNG VỊ THUỐC QUANH TA - Hành Tây

a. Thành phần và tác dụng Hành tây là loại củ có vị cay hăng, giàu dinh dưỡng, theo phân tích cứ 100g hành tây chứa 1,8g protein, 8g hợp chất cacbon, 40mg canxi, 56mg lân, 1,8mg sắt, 8mg vitamin C. Ngoài ra hành tây còn có chứa một ít caroten, sunfua, nicotin. Hành tây không chứa chất béo, trong tinh dầu còn chứa các hỗn hợp, hợp chất lưu hoá có thể làm giảm mỡ trong máu. Hành tây chứa những chất có tác dụng quan trọng làm thư giãn mạch máu, hạ huyết áp, nên là loại củ tốt cho những người bị bệnh về tim mạch, cao huyết áp, máu nhiễm mỡ. Dùng củ hành tây, bóc vỏ ngoài ép lấy nước có thể dùng chữa vết thương, chỗ giập ngã, phòng choáng, làm giảm nhẹ các vết bỏng, trị nhức đầu, giảm bớt lên cơn động kinh, cũng có thể làm thuốc giải độc hoặc làm thuốc bôi chống loét kẽ chân.

NHỮNG VỊ THUỐC QUANH TA - Mồng Tơi

d. Thành phần và tác dụng Rau mồng tơi được chế biến trong bữa ăn hàng ngày. Từ lâu, nó còn được sử dụng như một vị thuốc chữa bệnh. Rau mồng tơi là món ăn quen thuộc của người dân Việt Nam. Tuy nhiên, ngoài tác dụng làm thực phẩm loại rau này còn có tác dụng chữa bệnh. Theo Đông y, mồng tơi có vị chua ngọt, không độc, tính lạnh. Nó có tác dụng giải độc, thanh nhiệt, hoạt tràng... Dùng mồng tơi để giải độc, chữa đại tiện táo bón, đại tiện xuất huyết, tiểu tiện khó, tiểu nhỏ giọt, tiểu dắt, chữa kiết lỵ hiệu quả. Thành phần đinh dưỡng trong 100g: 1,3g protein, 0,3g lipit, 0,6g xenlulô, 4,2g khoáng toàn phần. Mồng tơi tính lạnh, nhân dân ta thường dùng mồng tơi luộc ăn hoặc nấu canh với tôm, tép, thịt...

NHỮNG VỊ THUỐC QUANH TA - Lá Lốt

a. Thành phần và tác dụng Lá lốt thuộc họ hồ tiêu, là loại cây mềm mọc hoang ở nơi ẩm thấp trong rừng núi và cũng được trồng ở nhiều nơi, lấy lá dùng làm gia vị và làm thuốc, lá hái quanh năm, có thể dùng thân, hoa, hay rễ. Trong lá lốt chứa nhiều tinh dầu, vị nồng, hơi cay, có công dụng ấm trung tiêu, ấm dạ dày giảm đau, chống phong hàn ở mức thấp, tay chân lạnh. Chữa nôn mửa do bị khí lạnh bụng đầy đau, nhức đầu, đau răng, mũi luôn luôn chảy nước, đại tiện lỏng ra nước, ra máu.

Cây Hoa Chữa Bệnh - TẦM XUÂN

Tên khác: Tường vi, Dã tường vi. Tên khoa học: Rosa multiflora Thunb. Họ Hoa Hồng (Rosaceae). Nguồn gốc: Cây mọc hoang ở rừng núi Việt Nam và phân bố ở cả Trung Quốc, Nhật Bản. Mô tả: Tầm xuân giống cây hoa Hồng, cao khoảng 2 m, cành nhiều gai. Lá kép lông chim, có 3 - 4 đôi lá chét nhỏ hình bầu dục, đài 2 - 5cm, rộng 1 - 3 cm. Hoa 5 cánh, màu đỏ hoặc trắng, có mùi thơm. Cây cho nhiều hoa. Mùa hoa: tháng 5 - 6.

Cây Hoa Chữa Bệnh - NGỌC LAN (HOA VÀNG CAM)

Tên khác: Hoàng Lan, Hoàng miến (diến) quế. Tên khoa học: Michelia charapaca L. Họ Ngọc lan (Magnoliaceae). Nguồn gốc: Cây nguồn gốc vùng núi Himalaya giáp Ấn Độ, Tây Tạng (Trung Quốc), Nepal, Butan. Cây mọc hoang và được trồng ở Ấn Độ, Trung Quốc, Việt Nam, Indonesia... Ở Indonesia, cây có thể trồng tới độ cao 1.200m làm cây cảnh và làm thuốc. Ở Việt Nam, cây được trồng làm cảnh, lấy hoa thơm.

Cây Hoa Chữa Bệnh - NÁO DƯƠNG HOA

Tên khác: Hoa cây Dương trích trục; Ngọc chi; Hoàng đỗ quyên. Tên khoa học: Rhododendron molle (B1) G. Don. Họ Đỗ quyên (Ericaceae). Nguồn gốc: Cây được trồng ở Trung Quốc; phân bố ở Hà Nam, Giang Tô, An Huy, Triết Giang, Quảng Đông, Quảng Tây v.v...

Cây Hoa Chữa Bệnh - HOA ĐỖ QUYÊN

Tên khác: Hồng trích trục (hoa). Tên khoa học: Rhododendron simsil Planchon. Họ Đỗ quyên (Ericaceae). Nguồn gốc: Cây mọc hoang dại ở vùng núi cao Hoàng Liên Sơn, Tam Đảo (Vĩnh Yên)... và được trồng làm cảnh, vì có hoa đỏ đẹp, nở vào địp Tết Nguyên đán. Có tài liệu nêu hoa Đỗ quyên có thể được dùng làm thuốc (Trung Dược Đại Từ điển, 1995, số 2097). Cây có tên tiếng Anh là Azalea, tên này có ý nói là loài cây này mọc trên đất khô. (Từ Azalea xuất xứ từ từ Azaleos = nghĩa là khô).

Cây Hoa Chữa Bệnh - DƯƠNG KIM HOA

Tên khác: Hoa cây Cà độc được, Cà điên, Cà lục lược (Tây), Man đà la (Hán), Sùa tùa (H’ Mông) Piồn khíu (K’ ho), Hia kia piêu (Dao). Tên khoa học: Flos Daturae (Datura metel) L. Họ Cà (Solanaceae). Nguồn gốc: Cây có nguồn gốc châu Á (Ấn Độ), còn cây Cà độc dược Datura stramonium L. mới di thực vào Việt Nam là cây nguyên sản ở châu Mỹ nhiệt đới được trồng ở châu Âu. Cà D. metel mọc hoang và được trồng ở Việt Nam từ lâu đời, cây thường mọc ở chỗ đất mùn hơi ẩm; mọc nhiều ở Vĩnh Phú, Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh. Cây còn được phân bố ở Lào, Campuchia, Indonesia (Đông Nam Á).

Cây Hoa Chữa Bệnh - DƯƠNG CAM CÚC

Tên khác: Mẫu cúc; Xuân bạch cúc, Ca mô mi. Tên khoa học: Matricaria chamomilla L. Họ Cúc (Asteraceae). Nguồn gốc: Ở Trung Âu (nhất là Hungari, Đức), sau lan ra Tây Á và được nhập nội vào Bắc Mỹ, Ôxtrâylia. Mô tả: Cây thảo, sống hàng năm, cao 20 - 50 cm, thẳng đứng, nhẵn, phân cành nhiều, cây ưa đất vôi. Lá kép 2 lần hình lông chim, phân chia ra rất nhỏ. Cụm hoa ở ngọn là những đầu, trên các cuống mảnh; đầu có đường kính 1 - 1,5 cm. Hoa hình lưỡi nhỏ màu trắng, xếp thành 1 vòng chu vi ngoài cùng; nhiều hoa hình ống màu vàng xếp ở giữa, trên 1 đế hoa hơi lõm: mùi hoa thơm. Mùa hoa: tháng 5 - 10.

Cây Hoa Chữa Bệnh - CÚC LA MÃ

Tên khác: Cúc tráng lệ, Cao quý, Cúc cam cao quý Tên khoa học: Athemis nobilis L.; Họ Cúc (Asteraceae). Nguồn gốc: Cây hoa Cúc La mã được trồng nhiều ở Pháp, Anh, Đức, Italia... cây nguồn gốc Tây và Nam Âu. Mô tả: Cây thảo có lông, thân cây lúc đầu mọc bò, sau vươn lên mọc đứng; lá màu lục trắng nhạt, phiến lá chia nhỏ. Cụm hoa hình đầu mọc ở ngọn cành, hình bán cầu; có đế hoa đầy, ở đó có nhiều hoa hình lưỡi, màu trắng, gọi là hoa cánh kép, là loài hoa được gây trồng nhiều.

Cây Hoa Chữa Bệnh - CÂY HOA BƯỚM

Tên khác: Panxê, Tam sắc cẩn (cây hoa tím nhạt), Hồ điệp hoa. Tên khoa học: Viola trieolor L. Họ Hoa Tím (Violaceae). Nguồn gốc: Cây có nguồn gốc châu Âu, sau được trồng ở nhiều nơi trên thế giới. Hoa cánh mỏng, nhiều màu sắc, trông như hình bướm đậu. Cây được nhập vào Việt Nam từ đầu thế kỷ XX, trồng ở vườn hoa công viên làm cảnh. Ở một số nước, cây còn dùng làm thuốc.

Cây Hoa Chữa Bệnh - CÂY BÓNG NƯỚC

Tên khác: Phượng tiên thảo, (hạt là Cấp tính tử). Tên khoa học: Impatiens balsamina L. Họ Bóng Nước (Balsaminaceae). Nguồn gốc: Cây nguồn gốc Đông Nam Á, được trồng làm cảnh và làm thuốc ở Malaysia, Indonesia, Việt Nam, Trung Quốc, Ấn Độ, Nhật Bản. Bóng nước là cây cảnh nhỏ, hoa thường màu đỏ, quả chín nứt thành mảnh xoắn tung hạt đi xa. Cây thường mọc hoang dọc theo dòng suối, bờ ruộng và vùng đất lầy; thường được trồng.

Cây Hoa Chữa Bệnh - ANH ĐÀO CHÂU ÂU

Có nhiều loài Anh đào ở xứ ôn đới châu Âu; họ Hoa Hồng, chi Prunus. Sau đây là một số loài làm thuốc tây y: ANH ĐÀO QUẢ CHUA Tên khoa học: Prunus cerasus L; Họ Hoa Hồng (Rosaceae). Nguồn gốc: Cây nguồn gốc vùng Tiểu Á, Đông Nam Âu, thành phố Cerasusa bên bờ Hắc Hải. Thành phố và cây này cùng tên là Anh đào. ANH ĐÀO QUẢ NGỌT Tên khoa học: Prunus avium L. var. Julliana. Họ Hoa Hồng (Rosaceae).

Cây Hoa Chữa Bệnh - ANH ĐÀO

Tên khác: Hàm đào, Kinh đào, Chu đào, Tử anh, Lạp anh, Anh châu, Sơn anh... Tên khoa học: Prunus pseudo-cerasus Lindl (Prunus pauciflora Bunge). Họ Hoa Hồng (Rosaceae) Nguồn gốc: Cây nguồn gốc châu Á, mọc nhiều ở Trung Quốc và Nhật Bản, nơi được coi như đất nước của (Sakura) Anh đào, Cây phân bố tại nhiều tỉnh ở Trung Quốc (Hà Bắc, Hà Nam, Sơn Đông, An Huy, Giang Tô, Triết Giang, Phúc Kiến, Hồ Bắc, Tứ Xuyên, Sơn Tây v.v...).