Chuyển đến nội dung chính

Bài đăng

Hiển thị các bài đăng có nhãn Chữa Hoàng Đản (Vàng Da)

Cây Hoa Chữa Bệnh - TỬ HOA ĐỊA ĐINH

Tên khác: Cẩn thái địa định, Hoa tím Yedo. Tên khoa học: Violayedoensis Makino. Họ Hoa Tím (Violaceae). Nguồn gốc: Cây gốc ở châu Á, phân bố chủ yếu ở Trung Quốc, Nhật Bản. Cây thường mọc tự nhiên trên gò đồi, bên lề đường, trên bãi cỏ trong vườn. Yedo là tên trước đây của Tokyo Nhật Bản, xuất sử của cây này.

Cây Hoa Chữa Bệnh - CÚC BẤT TỬ

Tên khác: Khôi mao cúc (Cúc lông màu tro) Tên khoa học:   Cây: Helichrysum arenarium DC. [Gnaphalium arenarum L.]; Họ Cúc (Asteraceae). Hoa: Flores Stochatos citrinae; Flores Gnaphalii arenarii. Nguồn gốc: Cúc bất tử nguồn gốc châu Âu và Trung Á; thường mọc hoang hoặc được trồng ở đất cát.

Cây Hoa Chữa Bệnh - CHUỐI HOA

Tên khác: Chuối mỹ nhân (Mỹ nhân tiêu) Tên khoa học: Canna indica L. Họ Dong Riềng (Cannaceae) Nguồn gốc: Cây nguồn gốc Nam Mỹ; được trồng ở Ấn Độ. Trung Quốc, Việt Nam, Indonesia v.v... ở Java, cây được trồng ở độ cao 10 - 1.000m. Mô tả: Cây thân thảo, sống nhiều năm, cao 1 - 2 m, toàn cây nhẵn, sáng bóng, không có lông; thường có phủ phấn trắng: từ phần cây trên mặt đất mọc lên nhiều cành 1á. Lá mọc đơn chiếc; mọc so le, lá có gân giữa lớn, trông giống như một lá chuối nhỏ, mép nguyên. Phiến lá hình trứng hoặc tròn dài. Hoa to, màu đẹp rực rỡ; cụm hoa nở rộ vào vụ hè thu; hoa màu đỏ chói lọi hoặc màu vàng; tràng hình ống, to, đẹp. Quả hình trứng, tròn đài, màu xanh lục, có lông. Mùa hoa: tháng 6; có nơi hoa ra quanh năm.

Cây Hoa Chữa Bệnh - ANH ĐÀO CHÂU ÂU

Có nhiều loài Anh đào ở xứ ôn đới châu Âu; họ Hoa Hồng, chi Prunus. Sau đây là một số loài làm thuốc tây y: ANH ĐÀO QUẢ CHUA Tên khoa học: Prunus cerasus L; Họ Hoa Hồng (Rosaceae). Nguồn gốc: Cây nguồn gốc vùng Tiểu Á, Đông Nam Âu, thành phố Cerasusa bên bờ Hắc Hải. Thành phố và cây này cùng tên là Anh đào. ANH ĐÀO QUẢ NGỌT Tên khoa học: Prunus avium L. var. Julliana. Họ Hoa Hồng (Rosaceae).

Tự Chữa Bệnh Bằng Cây Thuốc Nam - CÂY ĐỖ RĨ (Ý DĨ)

CÔNG HIỆU CHỮA TRỊ: Đỗ rĩ vị ngọt, tính hơi hàn có tác dụng trừ phong thấp, nhiệt, trị co quấp, trị tiêu chảy lâu ngày, viêm đại tràng và trị tả lỵ. MỘT SỐ BÀI THUỐC ỨNG DỤNG: + Trị chứng phế ung: Khi bị ho khạc ra đờm có mùi tanh hôi, người mệt mỏi thì lấy 3 vốc hạt đỗ rĩ giã nát cho vào siêu sắc với 300ml nước còn 100ml thì pha thêm một ít rượu chia làm 2 lần uống trong ngày. Uống trong mấy ngày liền.

Tự Chữa Bệnh Bằng Cây Thuốc Nam - CÂY BÔNG MÃ ĐỀ

CÔNG HIỆU CHỮA TRỊ: Cây bông mã để vị ngọt tính lạnh có công hiệu mát máu, khử nhiệt, lợi tiểu, cầm tiêu chảy, trừ tê thấp, ích tinh khí giúp dễ sinh. MỘT SỐ BÀI THUỐC ỨNG DỤNG: + Trị chứng ho lâu ngày không khỏi: Lấy khoảng 20-25g lá bông mã đề rửa sạch, sắc với nửa siêu (siêu sắc thuốc) còn độ 1 bát (ăn cơm) thì dùng uống làm 3 lần trong ngày mỗi lần cách nhau 3 giờ, uống nóng (khi uống hâm nóng lên). Khi dùng thuốc kiêng đồ nóng: tiêu, ớt, rượu..

Tự Chữa Bệnh Bằng Cây Thuốc Nam - CÂY RAU HUYÊN

CÔNG HIỆU CHỮA TRỊ: Hoa rau huyện vị ngọt tính mát, lợi tiểu tiện, tiêu thức ăn, chữa vàng da do rượu, an thai, chữa vú sưng đau, trừ thấp nhiệt.

PHÒNG CHỮA BỆNH NHỜ RAU CỦ QUẢ QUANH TA - HOA HIÊN CHỮA VÀNG DA DO TÍCH RƯỢU

* Đặc tính: - Hoa hiên là một loại gia vị thường để tẩm thức ăn. - Hoa hiên có vị ngọt, tính mát nên có tác dụng làm yên ngũ tạng, trừ thấp nhiệt, an thai, lợi tiểu, tán hỏa, sáng mắt, nhẹ mình.

PHÒNG CHỮA BỆNH NHỜ RAU CỦ QUẢ QUANH TA - CÂY ĐA LÔNG

* Đặc tính: Đa lông tên trong sách thuốc gọi là tân di thụ. Là loại cây to, cao hơn 15m, cành mập, có lông dài. Lá mọc so le hình trái xoan hay hình trứng, dài 5 - 12cm, rộng 3,5 - 6cm, gốc tròn, đầu hơi nhọn, lúc non có lông ở cả hai mặt, sau nhẵn có 3 gân ở lá gốc. Hoa đơn tính, hoa đực có cuống và lá bắc kèm theo; hoa cái không cuống hoặc có cuống rất ngắn, bầu nhẵn.

PHÒNG CHỮA BỆNH NHỜ RAU CỦ QUẢ QUANH TA - NHÂN TRẦN CHỮA BỆNH VÀNG DA

* Đặc tính: - Cây nhân trần thường được trồng thu hái làm chè thanh nhiệt uống quanh năm. - Nhân trần có vị đắng, the, tính mát, có tác dụng thanh nhiệt, lợi thấp, lợi tiểu, làm ra mồ hôi...

TOA THUỐC ĐÔNG Y CỔ TRUYỀN VIỆT NAM - TOA CĂN BẢN

TOA CĂN BẢN (Trị nhiều bệnh do  Bác sĩ Nguyễn Văn Hưởng sáng lập) ST Tên nguyên phụ liệu Đơn vị Số lượng cho 1 thang 1 Rễ tranh Gam 8 2 Rau má Gam 8 3 Lá muồng trâu Gam 4 4 Cỏ mực Gam 8 5 Cỏ mần trầu Gam 8 6 Ké đầu ngựa Gam 4 7 Cam thảo đất Gam 4 8 Gừng khô Gam 2 9 Củ sả Gam 4 10 Trần bì Gam 4

TOA THUỐC ĐÔNG Y CỔ TRUYỀN VIỆT NAM - CHỮA HOÀNG ĐẢN (VÀNG DA)

CHỮA HOÀNG ĐẢN (Vàng da) 46 Bài thuốc Nguyên nhân Bệnh là do khí nhiệt nung nấu ở vị phủ và đởm phủ, bệnh nhân không ra mồ hôi, tiểu tiện không thông, nên uất tà không bài tiết được mà biến ra màu vàng bóng nhoáng. Đại khái, tức là bệnh vàng da, vì tỳ phạm thấp nhiệt, mà tỳ thuộc thổ, sắc vàng nên phát bệnh thì khắp mình đều vàng, tay chân mỏi rũ, giống như nước như lửa, không gươm không giáo mà hay giết người. Bởi vì tỳ vị là mẹ của mọi tạng phủ khác, mẹ đã ốm thì con làm sao yên được. Người bị bệnh hoàng đản, mắt mặt và toàn thân đều một màu vàng, có đặc điểm là nước tiểu vàng dính lên quần trắng giặt tẩy không đi.