Chuyển đến nội dung chính

Bài đăng

Hiển thị các bài đăng có nhãn Có Chất Độc

CÂY RAU LÀM THUỐC - DƯA GANG TÂY

Dưa gang tây, Dưa tây hay Chùm bao dưa - Passiflora quadrangularis L., thuộc họ Lạc tiên - Passifloraceae. Dây leo, có thân hình bốn cạnh. Lá mọc so le nhẵn, hình tim, dạng trứng, nhọn, có cuống mang 4-6 tuyến. Hoa đều, lớn mọc ở nách lá, kèm theo 3 lá bắc nguyên làm thành bao chung dưới cụm hoa; vòng tràng phụ hình trụ, có nhiều sợi hẹp, kéo dài màu lục hay trắng xếp nhiều dãy. Quả có dạng quả dưa (nên còn được gọi là Dưa tây leo) dài 20-25cm màu lục nhạt, nạc, có cơm, chứa nhiều hạt. Cây gốc ở Nam Mỹ, được nhập vào nước ta trồng trong các vườn gia đình ở các tỉnh miền Trong và các tỉnh phía Nam, trồng giàn cho leo làm cây cảnh, lấy bóng râm che nắng, vừa để lấy quả, vừa làm rau ăn.

CÂY THUỐC TRỊ BỆNH THÔNG DỤNG - LÔ HỘI

Lô hội hay Lưu hội, Nha đam (aoevera L. var. sinensis (Haw.) Berg.) thuộc họ Lô hội (Asphodelaceae). Mô tả: Cỏ mập, màu xanh tươi. Thân ngắn, hóa gỗ cao 30 - 50cm, mang một bó lá dày, mọng nước, hình ngọn giáo, mép có gai, đầu nhọn, có những đốm trắng ở mặt trên. Cánh hoa có kích thước lớn, cao đến 1m, mang một chùm hoa thõng xuống. Hoa to, đều, có các mảnh bao hoa dính lại với nhau thành ống dài bằng phiến hoa, mầu vàng lục nhạt. Quả nang hình trứng thuôn, màu xanh, khi già có màu nâu, mở vách, trong quả có nhiều hạt.

SỔ TAY CÂY THUỐC VÀ VỊ THUỐC ĐÔNG Y - BÁN HẠ

Xuất xứ: Bản Kinh. Tên Hán Việt khác: Thủy ngọc, Địa văn (Bản Kinh), Hòa cô (Ngô Phổ Bản Thảo), Thủ điền, Thị cô (Biệt Lục), Dương nhãn bán hạ (Tân Tu Bản Thảo), Trỉ mao ấp, Trỉ mao nô ấp, Bạch bang kỷ tử, Đàm cung tích lịch (Hòa Hán Dược Khảo), Lão nha nhãn, Thiên lạc tinh, Dả vu đầu, (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển), Tam bộ khiêu (Hồ Nam Dã Sinh Thực Vật), Ma vu quả (Liễu Châu Dân Gian Phương Dược Tập), Địa chu bán hạ (Côn Minh Dược Dụng Thực Vật Điều Tra Báo Cáo), Địa lôi công (Trung Dược Chí).

Có Chất Độc - Dây Thuốc Cá

Còn qọi là dây duốc cá, dây mật, dây cóc, dây cát, lấu tín, tuba root (Anh), derris (Pháp), touba. Tên khoa học Derris elliptica Benth., Derris tonkinensis Gagnep. Thuộc họ Cánh bướm Fabaceae (Papilionaceae) . Dây duốc cá là những cây cho rễ dùng đánh bả cá. Vì những cây này chỉ độc đối với sâu bọ và động vật máu lạnh, không độc đối với người và súc vật nuôi trong nhà cho nên còn được dùng trong nông nghiệp để diệt trừ sâu bọ. Cây có ở Việt Nam.

Có Chất Độc - Cây Sơn

Còn gọi là tất thụ (Trung Quốc), arbre à laque (Pháp). Tên khoa học Rhus succedanea Linné - Rhus vernicfera D.C. Thuộc họ Đào lộn hột Anacardiaceae. Cây sơn ngoài công dụng là một cây công nghiệp vì cho chất sơn, còn cho một vị thuốc mang tên can tất (can là khô, tất là sơn vì sơn để lâu ngày khô kiệt rắn lại dùng làm thuốc).

Có Chất Độc - Gai Dầu

Còn gọi là gai mèo, lanh mán, lanh mèo, đại ma, cần sa, sơn ty miêu, ko phai meo (Thái), khan sua (Lào) khanh chha (Cămpuchia), chanvre . Tên khoa học Cannabis sativa L . Thuộc họ Gai mèo Cannabinaceae .

Có Chất Độc - Cây Thuốc Lá

Còn gọi là Nicotiana thnam (Cămpuchia), yên thảo (Trung Quốc), tabac (Pháp) . Tên khoa học Nicotiana tabacum L . Thuộc họ Cà Solanaceae .

Có Chất Độc - Mắc Ken

Còn gọi là bàm bàm, ma keyeng, may kho, marronier. Tên khoa học Aesculus sinensis Bunge . Thuộc họ Bồ Hòn Sapindaceae.

Có Chất Độc - Cây Lim

Còn gọi là xích diệp mộc, cách mộc . Tên khoa học Erythrophloeum fordii Oliv . Thuộc họ Vang Caesalpiniaceae .

Có Chất Độc - Trẩu

Còn gọi là cây dầu sơn, ngô đồng, mộc đu thụ, thiên niên đồng, bancoulier, abrasin. Tên khoa học Aleurites montana (Lour.) Wils . Thuộc họ Thầu dầu Euphorbiaceae . Cây trẩu cho ta một loại dầu sơn rất quý dùng trong nước và xuất khẩu. Khô dầu trẩu là một nguồn phân bón ruộng, có tác dụng trừ sâu.

Có Chất Độc - Sở

Còn gọi lả trà mai, trà mai hoa, cây dầu chè. Tên khoa học Camellia sasanqua Thunb.   [Thea sasanqua (Thunb.) Nois.].  Thuộc họ Chè Theaceae.   Cây sở cho ta những sản phẩm sau đây: Dầu Sở còn gọi là dấu chè dùng làm thực phẩm hay trong kỹ nghệ xà phòng. Khô Sở dùng làm phân bón, nguyên liệu chiết  saponozit, làm thuốc trừ sâu, duốc cá.

Có Chất Độc - Cây cho Curarơ

Curarơ là những chế phẩm phức tạp chủ yếu chế từ một số cây thuộc chi Mã tiền (Strychnos) họ Mã tiền Loganiaceae như Strychnos toxifera, S.gubleri, S.curare v.v... có khi phối hợp với một số cây thuộc chi và họ khác như cây Chondodrendron tomentosum thuộc họ Tiết dê (Menispermaceae) , một số cây thuộc họ Ngũ gia bì (Araliaceae) , họ Mộc hương (Aristolochiaceae) v.v... Chế curarơ là một bí truyền bắt nguồn từ một số dân tộc vùng Nam Mỹ (nhiều nhất vùng Amazone, Orenoque) thường dùng trong săn bắn thú rừng. Đặc điểm của curarơ là độ độc rất cao, nhưng gần như không độc nếu uống, chỉ khi nào có vết sây sát thì chất độc vào máu và hầu như chết tức khắc. Thịt thú rừng chết do chất độc curarơ ăn được, thịt mềm chứ không co cứng. Bị ngộ độc do curarơ thì con vật chết không có cơn co giật, trái với ngộ độc do mã tiền hay thuốc độc cùng loại strycnin. Việc sử dụng curarơ trong những dân tộc ở Nam Mỹ đã được nhân xét từ trên 2 thế kỷ nay, nhưng việc nghiên cứu để áp dụng curarơ trong

Có Chất Độc - Cây Ngọt Nghẹo

Còn gọi là nghẽo nghọt, roi, cỏ củ nhú nhoái, vinh quang rực rỡ, phan ma ha (Lào), var sleng đông đang (Cămpuchia)... Tên khoa học Gloriosa superba L. (G.simpleX Don.) . Thuộc họ Hành tỏi Liliaceae . Cây ngọt nghẹo là một nguồn conchixin ở nước ta và những nước nhiệt đới khác, đồng thời là một cây làm cảnh vì hoa rất đẹp.

Có Chất Độc - Tỏi Độc

Còn gọi là colchique . Tên khoa học Colchicum autumnale L . Thuộc họ Hành tỏi Liliaceae .    Cây tỏi độc cho ta những vị thuốc sau đây: 1. Dò tỏi độc Tuber Colchici hay Bulbus Colchici là dò cây tỏi độc hái về phơi khô. 2. Hạt tỏi độc: Semen Colchici là hạt phơi hay  sấy khô của cây tỏi độc. Ngoài cây tỏi độc  Colchicum autumnale L. ra, ta còn dùng dò và hạt của nhiều loài khác như Colchicum speciosum Stev... Colchicum variegatum  L. hoặc cây Androcymbium gramineum Mac Bride cùng họ và cũng chứa hoạt chất colchixin.

Có Chất Độc - Cúc Trừ Sâu

Còn gọi là pyrèthre - chiysanthème vermicide et insecticide . Tên khoa học Chrysanthemum cinerariaefolium Vis . (Pyrethrum cinerariaefolium Trev, Pyrethrum cinerariaefolium DC) . Thuộc họ Cúc Asteraceae (Compositae) . Ta dùng cụm hoa phơi hay sấy khô của cây cúc trừ sâu (Flos Pyrethri cinerariaefoli.). Ngoài cây cúc trừ sâu Pyrethrum cinerariaefolium Trev. người ta còn dùng hoa của nhiều loại cúc khác như pyrethrum roseum M.B. (vùng Capcazơ), Pyrethrum carneum M.B. Với tên Pyrèthre người ta còn dùng rễ cây Anacylus pyrethrum Cass. cùng thuộc họ Cúc, tuy nhiên rễ này không có tác dụng trừ sâu, thường chỉ được dùng chế một số loại thuốc đánh răng. Chrysanthemum do chữ Hy Lạp Chrysos có nghĩa là màu vàng, anthemon là hoa ý nói cây có hoa màu vàng, cinerariaefolium do chữ Hy Lạp inera là  màu tro, folium là lá. Vì cây có lá màu xanh tro: Pyrethrum có nghĩa là cay.

Có Chất Độc - Cổ Giải

Tên khoa học Milletia sp. Thuộc họ Cánh bướm Fabaceae (Papilionaceae).  

Có Chất Độc - Hương Lâu

Còn gọi là cỏ hương bài, hương lau . Tên khoa học Vetiveria zizanioides (Linn.) Nash Andropogon squarrosus Hack . Thuộc họ Lúa Poaceae (Gramineae ) .

Có Chất Độc - Hương Bài

Còn gọi là cát cánh lan, lưỡi đòng, huệ rùng - hương lâu, rẻ quạt, xương quạt, sơn gian lan . Tên khoa học Dianella ensifolia DC . (Dianella odorata Lamk. Dianella javanica Kunth., Dianella sandwicensis Hook. et Am. Dianella nemorosa (L.) DC). Thuộc họ Lúa Poaceae. Cần chú ý ngay rằng tên hương bài dùng để chỉ hai cây khác nhau về hình dáng cũng như về họ thực vật. Cây hương bài thứ hai còn có tên là hương lau (Vetiveria zizanioides Nash) thuộc họ Lúa (Gramineae), rễ dùng nấu nước gội đầu cho thơm và cất tinh dầu hương bài.

Có Chất Độc - Hồi Núi

Còn gọi là đại hồi núi (Faux badianier), mu bu (tiếng Mèo) . Tên khoa học Illicium griffithii Hook.f.et Thoms . Thuộc họ Hồi Illiciaceae.

Có Chất Độc - Thàn Mát

Còn gọi là mác bát, hột mát, duốc cá, thăn mút . Tên khoa học Milletia ichthyochtona Drake.   Thuộc họ Cánh bướm Fabaceae (Papilionaceae) . Hạt cây thàn mát được nhân dân miền núi nước  ta dùng để duốc cá (làm cho cá say thuốc mà bắt).