Chuyển đến nội dung chính

Bài đăng

Hiển thị các bài đăng có nhãn Chữa Kiết Lỵ

TRỊ GIUN SÁN - THẠCH LỰU BÌ

Dùng vỏ rễ và vỏ quả phơi khô của cây lựu – Punica granatum L. Họ Lựu – Punicaceae. Tính vị: vị chua, chát, tính ấm. Quy kinh: vào 2 kinh vị và đại tràng.

TRỊ GIUN SÁN - TỎI (đại toán)

Dùng giò của cây tỏi, củ tỏi – Allium sativum L. Họ Hành – Liliaceae. Tính vị: vị cay, tính ấm. Quy kinh: vào 2 kinh tỳ và vị.

THUỐC CHỈ TẢ - SIM (Đào kim phượng)

Dùng nụ phơi khô hoặc búp tươi của cây sim - Rhodomyrtus tomentosa Wight. Họ Sim – Myrtaceae. Cây sim mọc hoang rất nhiều ở vùng đồi núi nước ta, thường ở các đồi thoáng nhiều ánh sáng, mùa hạ hái lấy nụ phơi khô. Tính vị: vị chát, hơi đắng, tính bình. Quy kinh: vào kinh đại tràng.

THUỐC CỐ TINH SÁP NIỆU - KIM ANH TỬ (Fructus Rosae laevigatae)

Là quả chín phơi khô của cây kim anh – Rosa laevigata Michx. Họ Hoa hồng – Rosaceae. Tính vị: vị chua, chát, tính bình. Quy kinh: vào 3 kinh phế, tỳ, thận.

THUỐC TIÊU HOÁ - SƠN TRA (Fructus Mali Doumeri)

Là quả chín của cây sơn tra Malus doumeri (Bois) Chev. Họ Hoa hồng – Rosaceae. Tính vị: vị chua, ngọt, tính hơi ấm. Quy kinh: nhập vào 3 kinh tỳ, vị, can.

THUỐC CHỈ HUYẾT (CẦM MÁU) - NGẢI DIỆP (Herba Artemisiae vulgaris)

Dùng lá của cây ngải cứu - Artemisia vulgaris L. Họ Cúc – Asteraceae. Tính vị: vị đắng, cay, tính ấm. Qui kinh: can, vị.

THUỐC CHỈ HUYẾT (CẦM MÁU) - LONG NHA THẢO (Pars aerea Agrimoniae)

Dùng bộ phận trên mặt đất của cây long nha thảo - Agrimonia nepalensi D.Don. Họ Hoa hồng – Rosaceae. Tính vị: vị đắng chát, tính hàn. Quy kinh: vào 4 kinh phế, tỳ, vị, đại tràng.

THUỐC PHÁ HUYẾT - TÔ MỘC (Lignum sappan)

Dùng gỗ của cây tô mộc - Caesalpinia sappan L. Họ Đậu – Fabaceae. Tính vị: vị ngọt mặn, tính bình. Quy kinh: vào 3 kinh tâm, can, tỳ.

THUỐC PHÁ KHÍ GIÁNG NGHỊCH - CHỈ THỰC (Fructus Aurantii immaturii)

Là quả non tự rụng của cây cam. Ngoài ra nguồn dược liệu còn được lấy từ các cây thuộc chi Citrus. Họ Cam – Rutaceae. Tính vị: vì đắng, tính hàn. Quy kinh: vào 2 kinh tỳ và vị.

THUỐC HÀNH KHÍ GIẢI UẤT - HẬU PHÁC (Cortex Magnoliae)

Dùng vỏ cây hậu phác - Magnolia officinalis Rehd et Wils. Họ Mộc lan - Magnoliaceae. Tính vị: vì đắng, cay, tính ấm. Quy kinh: nhập vào kinh tỳ, vị, đại tràng.

THUỐC DƯỠNG TÂM AN THẦN - NGẢI TƯỢNG (Bình vôi-Radix Stephaniae rotudae)

Dùng củ của nhiều cây bình vôi Stephania rotunda Lour. Họ Tiết dê Menispermaceae. Tính vị: vị đắng, tính hàn. Quy kinh: tâm, can, tỳ.

THUỐC THANH NHIỆT TAO THẤP - KHỔ SÂM (loại khổ sâm cho rễ - Radix Sophorae)

Dùng rễ của cây khổ sâm, còn gọi là cây dã hòe Sophora flavescens Ait. Họ Đậu - Fabaceae. Tính vị: vị đắng, tính hàn. Quy kinh: nhập vào tâm, can, đại tràng.

THUỐC THANH NHIỆT TAO THẤP - HOÀNG BÁ (Cortex Phellodendri)

Dùng vỏ cây hoàng bá - Phellodendron amurense Rupr. Họ Cam Rutaceae. Tính vị: vị đắng, tính hàn. Quy kinh: vào 3 kinh thận, bàng quang, tỳ.

THUỐC THANH NHIỆT TAO THẤP - HOÀNG LIÊN (Rhizoma Coptidis)

Dùng thân rễ của cây hoàng liên chân gà Captis teeta Wall. Họ Mao lương - Ranunculaceae. Ngoài ra còn dùng các loại thổ hoàng liên khác như Berberis Whallichiana DC. (hoàng liên gai), Mahonia bealii Carr. (hoàng liên ô rô), Thalictrum foliolosum DC. (thổ hoàng liên, mã vĩ thảo). Tính vị: vị đắng, tính hàn. Quy kinh: vào các kinh tâm, tỳ, vị.

THUỐC THANH NHIỆT GIÁNG HOẢ - CỎ THÀI LÀI (Rau trai - Herba Commelinae)

Dùng bộ phận trên mặt đất của cây thài lài Commelina communis L. Họ Thài lài - Commelinaceae. Tính vị: vị ngọt nhạt, tính hàn. Quy kinh: vào kinh tâm, thận.

THUỐC THANH NHIỆT GIẢI ĐỘC - XUYÊN TÂM LIÊN (Herba Andrographitis)

Dùng bộ phần trên mặt đất của cây xuyên tâm liên Angdrographis paniculata (Burn.f.) Ness. Họ Ô rô - Acanthaceae. Nên thu hái lá trước khi cây ra hoa Tính vị: vị rất đắng, tính hàn. Quy kinh: vào 3 kinh phế, can, tỳ.

THUỐC THANH NHIỆT GIẢI ĐỘC - RAU SAM (Mã sỉ hiện - Herba Portulacae)

Dùng toàn thân cây rau sam - Portulaco oleracea L. Họ Rau Sam - Portulacaceae. Có thể dùng tươi hoặc khô, dùng tươi thì tốt hơn. Tính vị: vị chua, tính hàn. Quy kinh: vào 3 kinh vị, đại tràng, phế.

THUỐC THANH NHIỆT GIẢI ĐỘC - KIM NGÂN HOA (Nhẫn đông hoa - Elos Lonicerae)

Dùng hoa phơi khô của cây kim ngân Lonicera japonica Thunb. Họ Kim ngân Caprifoliaceae. Hoặc một số loài Lonicera khác. Ngoài ra còn dùng dây cành, lá kim ngân (kim ngân đằng) để làm thuốc. Tính vị: vị ngọt, đắng, tính hàn. Quy kinh: vào 4 kinh phế, vị, tâm tỳ.

THUỐC GIẢI BIỂU CAY MÁT - CÁT CĂN (Radix Pueraiae)

Dùng rễ đã qua chế biến, khô của cây sắn dây Pueraria thomsoni Benth. Họ Đậu Fabaceae. Tính vị: vị ngọt, cay, tính bình. Cát căn mọc hoang tính ấm. Quy kinh: vào 2 kinh tỳ vị.

NHỮNG VỊ THUỐC QUANH TA - Đậu Xanh

a. Thành phần và tác dụng Đâu xanh còn gọi là thanh tiểu đậu đã được sử dụng hơn 2000 năm. Giá trị dinh dưỡng của đậu xanh rất cao, trong 100g đậu xanh có chứa 23,8g protein, 0,5g chất béo, 58,5g đường, 80mg canxi, 6,8mg sắt, 0,22g caroten, 0,52g vitamin B, 0,12mg B₂,1,8mg axit nicotin. Giá trị thực phẩm của đậu xanh cũng hơn các loại đậu khác. Có nhiều cách chế biến đậu xanh. Có thể nấu cháo đậu xanh, cơm đậu xanh, rượu đậu xanh, cũng có thể xay thành bột, lọc lấy bột, làm bánh hấp, làm vỏ bọc bánh... b. Bài thuốc phối hợp