Chuyển đến nội dung chính

Bài đăng

Hiển thị các bài đăng có nhãn Chữa Bệnh Tiêu Hóa

Tự Chữa Bệnh Bằng Cây Thuốc Nam - CÂY QUAO (QUAO NƯỚC)

CÔNG HIỆU CHỮA TRỊ: Thường dùng vỏ cây, rễ và lá sao qua, sắc nước uống hoặc nấu cao. Liều dùng 6 - 12g/ngày. Vỏ và lá quao dùng làm thuốc nhuận gan, lá trị hen suyễn, vỏ rễ làm thuốc tiêu độc.  Rễ và lá quao nước phối hợp với rễ hoặc cây ô rô làm thuốc giải độc, nhuận gan. Còn được dùng cho phụ nữ sau khi sinh để tăng cường sức khỏe, kích thích tiêu hóa. Phối hợp với ích mâu, ngải cứu, cỏ gấu, hương phụ, muống hòe để điều kinh, lợi sữa.

Tự Chữa Bệnh Bằng Cây Thuốc Nam - CÂY Ô RÔ (Ô RÔ NƯỚC)

CÔNG HIỆU CHỮA TRỊ: Rễ ô rô có vị mặn, hơi đắng, tính hàn, có tác dụng lợi tiểu, tiêu viêm, long đờm. Toàn cây có vị hơi mặn, tính mát, có tác dụng làm tan máu ứ, tiêu sưng, giảm đau, tan đờm, hạ khí. Toàn cây thường dùng làm thuốc hưng phấn, trị đau lưng nhức mỏi, tê bại, hen suyễn, ho đờm. Rễ và lá ô rô dùng trị thủy thũng, đái buốt, đái rắt, thấp khớp. Đọt non ô rô phối hợp với rễ hoặc lá quao trị đau gan. Rễ ô rô được dùng để trị viêm gan, gan lách sưng to, hen suyễn, đau đạ đày. Liều dùng 30 - 60g ngày. Nếu phối hợp với thuốc khác thì dùng ít hơn. + Làm mát gan, an thần, kích thích tiêu hóa: Với liều lượng như sau: Lá cách 6 - 8g, vông nem 8 - 12g, quao nước 8 - 12g, ô rô nước 20 - 30g, sắc với 750ml nước còn 200ml chia làm 2 lần uống trong ngày, trước bữa ăn 1-2 giờ. Mỗi đợt điều trị trong 30 ngày.

Tự Chữa Bệnh Bằng Cây Thuốc Nam - CÂY MÙI TÀU

CÔNG HIỆU CHỮA TRỊ: Cây mùi tàu (rau mùi tàu) có vị the, tính ấm, mùi thơm hắc chuyên trừ hàn tà, khử thấp nhiệt, mạnh tì vị, thanh uế, giải khí trướng, kích thích tiêu hóa. MỘT SỐ BÀI THUỐC ỨNG DỤNG: + Trị chứng khí trướng thở mệt: Lấy rau mùi tàu tươi rửa sạch phơi khô nơi thoáng mát. Mỗi lần sắc khoảng 30-40 gam với 2 bát (bát ăn cơm) nước còn gần 1 bát (2/3) thì chia uống làm 2 lần.

Tự Chữa Bệnh Bằng Cây Thuốc Nam - CÂY RAU MÙI

CÔNG HIỆU CHỮA TRỊ: Rau mùi có vị cay, tính ấm, không độc, tác dụng làm tiêu thức ăn, hạt mùi có tác dụng thông đại tiểu tiện, trị phong tà, trị các chứng đậu sởi khó mọc, phá mụn độc và làm lành các chứng mụn lở. MỘT SỐ BÀI THUỐC ỨNG DỤNG: + Trị chứng bệnh trĩ: Lấy khoảng 100g hạt mùi sao thơm, tán thành bột, dùng uống cùng với rượu khi bụng đói. Mỗi lần uống khoảng 7-8 gam, uống vài lần.

Tự Chữa Bệnh Bằng Cây Thuốc Nam - CÂY RAU NGỔ

CÔNG HIỆU CHỮA TRỊ: Rau ngổ vị cay thơm, có tác dụng chữa các chứng viêm tấy, đầy trướng. MỘT SỐ BÀI THUỐC ỨNG DỤNG: + Trị chứng viêm tấy: Khi có chỗ bị viêm tấy thì lấy rau ngổ tươi rửa sạch, giã nát rôi đắp lên những chỗ sưng đau. + Trị chứng ăn không tiêu, đầy tức bụng: Lấy rau ngổ tươi và Mộc hương nam (mua ở hiệu thuốc nam) sắc với gần 1 lít nước còn khoảng 1/4 lít, chia làm 2 lần uống trong ngày.

Tự Chữa Bệnh Bằng Cây Thuốc Nam - CÂY RAU RĂM

CÔNG HIỆU CHỮA TRỊ: Rau răm có vị cay, tính ấm, không độc, dùng chữa các chứng đau bụng lạnh, chữa rắn cắn, chàm ghẻ và mụn trĩ. MỘT SỐ BÀI THUỐC ỨNG DỤNG: + Trị chứng tiêu hóa kém: Nếu bị tiêu hóa kém thì lấy cả thân và lá rau răm tươi (15 gam) rửa sạch ngâm kỹ bằng nước muối loãng để ăn sống hoặc giã nát vắt nước cốt uống.

Tự Chữa Bệnh Bằng Cây Thuốc Nam - CÂY VỪNG

CÔNG HIỆU CHỮA TRỊ: Hạt vừng vị ngọt, tính hàn không độc, chất trơn, có công hiệu giải độc, tiêu nhiệt kết bên trong, sát trùng, dễ đẻ, trị mụn nhọt... MỘT SỐ BÀI THUỐC ỨNG DỤNG: + Trị chứng thương hàn: Lấy hạt vừng đen còn tươi giã nát, ép lấy một tách (tách uống trà) rồi cho thêm nửa tách nước và một lòng trắng trứng, khuấy đều tất cả rồi uống hết một lần trong ngày. Uống như thế khoảng 3 - 4 lần.

Tự Chữa Bệnh Bằng Cây Thuốc Nam - ĐẬU XANH

CÔNG HIỆU CHỮA TRỊ: Đậu xanh vị ngọt hơi tanh, tính hàn, không độc, có công hiệu bổ nguyên khí, thanh nhiệt, giải độc có thể làm sạch mát nước tiểu, làm sáng mắt và chữa lở loét. MỘT SỐ BÀI THUỐC ỨNG DỤNG: + Trị chứng thương hàn: Nấu đậu xanh với nước. Khi nước bớt nóng lấy khăn bông thấm vào đắp lên ngực và ức người bệnh, khăn hết nóng thì thay khăn khác. Chườm như thể liên tục trong ngày rồi đắp kín chăn cho ra mồ hôi.

Tự Chữa Bệnh Bằng Cây Thuốc Nam - CÂY THÌA LÀ

CÔNG HIỆU CHỮA TRỊ: Hạt thìa là vị cay tính ấm không độc có tác dụng điều hòa món ăn, mạnh tỳ, bổ thận, tiêu trướng, trị đau bụng và đau răng.

Tự Chữa Bệnh Bằng Cây Thuốc Nam - CÂY HÚNG GIỔI (HÚNG QUẾ)

CÔNG HIỆU CHỮA TRỊ: Húng giổi vị cay, tính ấm, vào phế âm có tác dụng giải cảm, tan huyết tụ và thoát mồ hôi.

PHÒNG CHỮA BỆNH NHỜ RAU CỦ QUẢ QUANH TA - CÂY KIM ANH TĂNG SỨC TRỊ TIÊU HÓA KÉM

* Đặc tính: Cây kIm anh có tên khoa học là Rosa Laevigate, thuộc họ hoa hồng. Là loại cây nhỏ, mọc thành bụi, vươn rất dài chứ không phải dây leo, trông giống như cây hoa hồng. Nhiều nơi trồng làm hàng rào, vừa có hoa đẹp, vừa làm thuốc được. Cây kim anh mọc hoang ở các đôi thấp ở Cao Bằng, Lạng Sơn.  Đến mùa có quả già (màu vàng), người dân hái quả cho vào bao, buộc chặt, dùng gậy đập để rụng gai trên quả, sau đó bổ đôi, cao bỏ hết hột ở bên trong phơi hay sấy khô để dùng hoặc bán cho các hiệu thuốc.  Mỗi lá cây gồm 3 lá chét hình trứng, mép lá có hình răng cưa nhỏ, cành có nhiều gai cúp về hướng gốc. Hoa có 5 cánh màu trắng. Quả giả hình trứng, dài 1,5cm, rộng 0,6cm, khi quả có màu vàng là lúc hái được. Trong quả giả có nhiều hạt - hạt chính là quả thật, phải cạo bỏ quả thật vì có độc.  Có thể nhân giống bằng cách giâm cành như trồng cây hoa hồng hoặc bứng cây non, hoặc dùng hạt (quả thật) ươm. Quả già dùng để làm thuốc nhiều nhất, gọi là kim anh tử, có chứa nhiều vitamin A, có vị ch

PHÒNG CHỮA BỆNH NHỜ RAU CỦ QUẢ QUANH TA - CÂY LÀNH NGẠNH CHỐNG BÉO BỆU

* Đặc tính: Cây lành ngạnh còn có tên là thành ngạnh, hoàng ngu mộc, hoàng ngu trà, cây cỏ ngọn, họ măng cụt. Cây thân mộc (gỗ), cao 10 - 15m. Cây mọc hoang ở những đồi thấp, ráo, không mọc nơi ẩm thấp, cây có gai, to ở quanh gốc, gọi là ngạnh. Thân cây có màu vàng như da con bò, gọi là hoàng ngu mộc. Lá non được dùng thay trà gọi là hoàng ngu trà. Lá hình mác, dài 12 - 20 cm, rộng 4 - 5cm. Lá non có nhiều lông tơ, màu đỏ, gọi là cây đỏ ngọn. Cây có vị, ngọt, đắng, tính mát.

PHÒNG CHỮA BỆNH NHỜ RAU CỦ QUẢ QUANH TA - CỦ RIỀNG CHỮA TIÊU CHẢY

* Đặc tính: Cây riềng thường được nhân dân ta trồng lấy củ. Khi thu hoạch củ riềng cắt bỏ phần rễ, rửa sạch, thái nhỏ phơi khô. Khi tươi củ riểng có màu vàng nhạt, khi khô chuyển màu đỏ. Riểng là gia vị làm cho nhiều món ăn ngon hơn, đồng thời là vị thuốc kích thích tiêu hoá, giúp ăn ngon và chữa các chứng ăn khó tiêu, đầy bụng, tiêu chảy. Một thành viên đặc biệt (có trong cả củ gừng) trong củ riềng, đó là một loại tinh dầu có thành phần chủ yếu là xincola và metylxinamal. Theo Đông y, riểng vị cay, thơm, tính ấm, có tác dụng kích thích tiêu hoá, chữa đầy bụng, chậm tiêu, đầy hơi, tiêu chảy, nôn mửa. Liều lượng mỗi ngày từ 3 - 6g dưới dạng thuốc sắc, thuốc bột hoặc rượu thuốc.

PHÒNG CHỮA BỆNH NHỜ RAU CỦ QUẢ QUANH TA - RAU MÙI CHỮA LOÉT NIÊM MẠC LƯỠI

* Đặc tính: - Rau mùi còn gọi là rau ngò ta, phân biệt với ngò tây (ngò gai). - Rau mùi được gieo trồng làm rau thơm ăn sống hoặc làm gia vị trong các món ăn. - Rau mùi có vị cay, tính ấm, không độc tiêu thực, thông đại tiểu tiện, trị chứng phong tà làm đậu sởi mọc được.

PHÒNG CHỮA BỆNH NHỜ RAU CỦ QUẢ QUANH TA - MĂNG CỤT, SAN NHÂN

QUẢ MĂNG CỤT TRỊ TIÊU CHẢY * Đặc tính và công dụng: - Quả măng cụt được trồng nhiều ở Nam Bộ, vỏ quả cây măng cụt có vị chát. thường dùng làm thuốc cầm tiêu chảy, đi lỵ lâu ngày: sắc 10 - 20g vỏ quả măng cụt lấy nước uống. SA NHÂN CHỮA TỲ VỊ KHÍ TRỆ * Đặc tính: - Sa nhân là một vị thuốc thường dùng trong các bài thuốc chữa một số bệnh thông thường. - Sa nhân có vị cay, tính ấm, hơi rét, có tác dụng trừ lạnh làm ấm bụng, tiêu khí trệ, bớt nôn đầy, mạnh tỳ vị...

PHÒNG CHỮA BỆNH NHỜ RAU CỦ QUẢ QUANH TA - HOA NHÀI CHỮA ĐAU MẮT SƯNG ĐỎ

* Đặc tính: - Hoa nhài thường được nhân dân ta trồng để làm cảnh, lấy hoa để tẩm ướp trà. - Hoa nhài, lá nhài có vị cay, tính mát, có tác dụng thanh nhiệt.

PHÒNG CHỮA BỆNH NHỜ RAU CỦ QUẢ QUANH TA - QUẢ CHANH CHỮA CHƯỚNG BỤNG

* Đặc tính: - Cây chanh được dùng ở trong vườn, thường được dùng để pha nước giải khát, dùng trong các bữa cơm hàng ngày. - Cây chanh không cao, nhiều cây có tán rộng, thân cây nhỏ và có nhiều cành. Cây chanh trổ hoa vào tháng hai và đến tháng 6 là ra quả. Hoa chanh nhỏ, chùm màu trắng. Quả chanh có vị rất chua, tính lạnh.

PHÒNG CHỮA BỆNH NHỜ RAU CỦ QUẢ QUANH TA - RAU CẢI CÚC GIÚP TIÊU HÓA

* Đặc tính và công dụng: - Rau cải cúc được trồng làm rau ăn hàng ngày. - Rau cải cúc có vị ngọt nhạt, hơi đắng, he, mùi thơm, tính mát, được coi là một loại rau làm thêm ngon cơm, giúp tiêu hoá, thanh đờm, chữa ho lâu ngày, tán phong nhiệt và chữa đau mắt. - Những người ăn uống chậm tiêu, viêm họng hay đau mắt, dùng ăn sống, hoặc nấu chín sẽ có tác dụng chữa bệnh.

PHÒNG CHỮA BỆNH NHỜ RAU CỦ QUẢ QUANH TA - ĐẬU XANH CHỮA CÁC LOẠI TRÚNG ĐỘC

* Đặc tính: - Đậu xanh còn được gọi là lục đậu. Có 2 loại đậu xanh: loại quan lục xanh màu cành liễu, loại đậu lục xanh láng như bôi dầu. - Theo sách "Nam dược thần hiệu" của đại danh y Tuệ Tĩnh, đậu xanh vị ngọt, hơi tanh, tính hàn, không độc, bổ nguyên khí, giải độc, có thể làm sạch, mát nước tiểu, chữa lở loét, làm sáng mắt.

PHÒNG CHỮA BỆNH NHỜ RAU CỦ QUẢ QUANH TA - ĐINH HƯƠNG CHỮA NẤC, NÔN MỬA

* Đặc tính: - Cây định hương có tên khoa học Syzygium Aromaticun, được trồng nhiều ở Inđônêxia. - Trong cây định hương có chứa 15 - 20% tinh dầu thơm. Thành phần chủ yếu của tinh dầu là eugenol với tỉ lệ 80 - 85%. - Dược liệu có vị cay tê, mùi thơm mạnh, tính ấm, lành tính trong kết hợp với các dược liệu khác.