Chuyển đến nội dung chính

Bài đăng

Hiển thị các bài đăng có nhãn Giải Độc

Tự Chữa Bệnh Bằng Cây Thuốc Nam - MỘT SỐ BÀI THUỐC HAY (Phần 9)

+ Chữa phù thũng, viêm sưng: - Chân bị sưng phù, dùng ngón tay ấn xuống thấy thịt da lõm vào, lấy một nắm gạo tẻ nấu với một bó rau sam ăn cả nước lẫn cái. Ăn trong vài ngày. - Bị hơi sưng, đau nhức (do bị đánh hoặc ngã...) ở lưng và hai bên sườn thì lấy khoảng 200g đậu đen sao chín rồi sắc với khoảng 300ml rượu, còn lại 200ml thì chia uống làm nhiều lần. Hoặc lấy khoảng 300g đậu đen, tầm ướt, sao nóng rồi lấy vải bọc lại thành hai gói chườm. - Bị chứng chân nặng, phù thì lấy một con cá chép to nấu với 100g đậu đỏ, ăn hết cả cái lẫn nước trong ngày, ăn trong vài ngày. - Chân tay bị sưng đau nhức do phải lội nước nhiều thì lấy hạt vừng giã nát nhuyễn đắp vào vài lần.

Tự Chữa Bệnh Bằng Cây Thuốc Nam - MỘT SỐ BÀI THUỐC HAY (Phần 7)

+ Chữa ngộ độc do sắn (khoai mì): - Rau muống 1 nắm nhai sống hoặc vắt lấy nước uống. - Cây chuối sứ bóc bỏ bẹ ngoài, chỉ lấy nõn trắng một đoạn 20 - 30cm làm như trên. - Ăn mía hoặc uống nước mía, nước đường. - Rau sam 1 nắm giã vắt nước uống. - Lá khoai lang 1 nắm uống sống hoặc luộc ăn. - Bê 1 nắm lá sắn của giống sắn đã gây độc, sắc uống. - 10 con cua đồng giã lấy nước cốt uống với ít hạt muối. - Nước cốt rau má hoặc lá sắn dây uống sống. - Lấy một nắm rau má tươi, rửa sạch giã nhuyễn, vắt lấy nước cốt rồi hòa với 1 cốc nước sôi còn hơi ấm uống. Người bị ngộ độc sắn, lúc đầu thấy chóng mặt nhức đầu, chóng mặt, choáng váng rất khó chịu sau lại bị nôn mửa đau bụng, dần dần sắc mặt tái rất khó thở (thở nhanh). Lập tức lấy một chén đậu xanh giã nát, đun sôi để nguội rồi lọc lấy nước uống làm 2 lần, mỗi lần cách nhau từ 1 - 2 giờ.

Tự Chữa Bệnh Bằng Cây Thuốc Nam - CÂY QUAO (QUAO NƯỚC)

CÔNG HIỆU CHỮA TRỊ: Thường dùng vỏ cây, rễ và lá sao qua, sắc nước uống hoặc nấu cao. Liều dùng 6 - 12g/ngày. Vỏ và lá quao dùng làm thuốc nhuận gan, lá trị hen suyễn, vỏ rễ làm thuốc tiêu độc.  Rễ và lá quao nước phối hợp với rễ hoặc cây ô rô làm thuốc giải độc, nhuận gan. Còn được dùng cho phụ nữ sau khi sinh để tăng cường sức khỏe, kích thích tiêu hóa. Phối hợp với ích mâu, ngải cứu, cỏ gấu, hương phụ, muống hòe để điều kinh, lợi sữa.

Tự Chữa Bệnh Bằng Cây Thuốc Nam - CÂY HÀNH

CÔNG HIỆU CHỮA TRỊ: Hành có vị cay ngọt, tính ấm và phế, vị, làm tan lạnh, thông khí trệ, giải cảm diệt khuẩn. Hành có tác dụng làm cho dịch tiêu hóa đều đặn. Khi ăn nếu không thấy ngon miệng nên cho thêm ít hành để ngon miệng và tiêu hóa tốt. Theo dân gian thì rễ, củ, lá hoa, hạt hành đều dùng làm thuốc có công hiệu chữa trị chính: giải độc, trị đau đầu do thương hàn nhiệt, trị giun tích trong người, tiểu tiện không thông, trị trúng gió, mặt phù thũng, đi tả, an thai. Củ hành trị phong thấp, tan ung nhọt ở vú, thông tuyến sữa.

Tự Chữa Bệnh Bằng Cây Thuốc Nam - CÂY MÍA

CÔNG HIỆU CHỮA TRỊ: Nước mía có vị ngọt, mát, tính bình có tác dụng thanh nhiệt, giải khát, giải độc, tiêu đờm, chống nôn mửa, chữa sốt, tiểu tiện nước đỏ và rất bổ dưỡng.

Tự Chữa Bệnh Bằng Cây Thuốc Nam - CÂY RAU MUỐNG

CÔNG HIỆU CHỮA TRỊ: Rau muống tính mát, vị ngọt nhạt, có tác dụng giải độc sinh da thịt.

PHÒNG CHỮA BỆNH NHỜ RAU CỦ QUẢ QUANH TA - CÂY NHỌ NỒI (CỎ MỰC)

* Đặc tính: Cây nhọ nổi có tên khoa học là Felipta Prostrata, họ lúa, ưa ẩm, ánh sáng, nhưng cũng chịu được bóng râm. Cây mọc thẳng, có nhiều cành, thân có lông cứng, cao 30 - 40cm, có khi tới 80cm. Lá mọc đối, có lông ở hai mặt. Cụm hoa hình đầu màu trắng ở ngọn cành hoặc kẽ lá. Hoa quả ra liên tục trong năm. Cây nhọ nồi có chứa alcaloid ecliptin, flavonosid, caroten, nedelolacton, tamin và chất đắng. Nước sắc cỏ mực khô (cỏ nhọ nổi) làm tăng tỷ lệ prothrombin toàn phần, làm nén thành tử cung khi chảy máu. Dùng cỏ mực tươi giã nát vắt lấy nước cho trẻ em sốt cao uống, bã đắp vào lòng bàn tay, bàn chân sẽ hạ nhiệt nhanh.

PHÒNG CHỮA BỆNH NHỜ RAU CỦ QUẢ QUANH TA - CÂY TÍA TÔ CHỐNG THẤP KHỚP

* Đặc tính: - Tía tô là cây gia vị thân quen trong bữa ăn hàng ngày, tên khoa học là Permila Frutescens. - Tía tô chứa nhiều vitamin E, C và các chất khác nên được dùng làm thuốc uống và bôi ngoài da.

PHÒNG CHỮA BỆNH NHỜ RAU CỦ QUẢ QUANH TA - QUẢ DƯA CHUỘT CHỮA BỆNH VÀ LÀM ĐẸP

* Đặc tính: - Dưa chuột là một loại quả rất giàu hàm lượng canxi, tính hàn, vị ngọt, ít độc, có tác dụng thanh nhiệt, giải khát, mát da thịt, lợi tiểu, chữa phù thũng, sưng trướng, kiết lỵ do nhiệt gây nên, đau bụng do ruột bị kích thích và dưỡng da. - Dưa chuột rất thích hợp cho trẻ em chậm lớn nhưng không phù hợp với những người tỳ vị hư hàn, thận hư yếu và huyết áp cao.

PHÒNG CHỮA BỆNH NHỜ RAU CỦ QUẢ QUANH TA - CÂY XƯƠNG RỒNG CHỮA ĐAU LƯNG, CỨNG XƯƠNG

* Đặc tính: - Cây xương rồng vừa để làm cảnh, vừa để chữa trị một số bệnh theo phương thuốc dân gian. Hiện nay trên thế giới có rất nhiều loại xương rồng, nhưng chúng có chung đặc điểm là thân cây có nhiều gia, có hoa và có thể thích nghỉ với điều kiện khí hậu khắc nghiệt. - Xương rồng có vị đắng, tính lạnh, độc, có tác dụng trừ thấp nhiệt, tiêu độc bớt sưng. - Mủ nhựa có tác dụng xổ mạnh, dùng để chữa phù thũng, chướng bụng. Lưu ý: Không dùng xương rồng cho người già yếu, trẻ em, phụ nữ có thai.

PHÒNG CHỮA BỆNH NHỜ RAU CỦ QUẢ QUANH TA - ĐINH LĂNG CHỮA BỆNH ĐAU DẠ CON

* Đặc tính: - Cây định lăng được nhiều gia đình trồng làm cây cảnh, lá dùng để ăn sống kèm với các món ăn. - Cây định lăng cao khoảng 1 - 1,5m, thân nhỏ, xù xì. Lá định lăng nhỏ, nhọn ở đuôi lá, có vị bùi, đắng thơm, hơi mát. Rễ, củ định lăng vị ngọt nhạt, hơi đắng, tính mát.

PHÒNG CHỮA BỆNH NHỜ RAU CỦ QUẢ QUANH TA - RAU MÁ CHỮA CẢM SỐT

* Đặc tính và công dụng: - Rau má thường mọc hoang nhiều ở các bờ ruộng, trong vườn, nhiều người thường hái về luộc, muối ăn. - Rau má mọc lan trên mặt đất, lá hình tròn, màu xanh đậm, thích nghi với điều kiện ẩm ướt. - Rau má có vị đắng, hơi ngọt, tính mát, có tác dụng: thanh nhiệt, giải độc, côn cào trong bụng, nóng ruột, nhiệt xuất u nóng, đau bụng dưới, không muốn ăn, trẻ em cam nhiệt, sưng tấy, mụn nhọt nở ngứa. Dùng rau má giã nhỏ, vắt lấy nước cốt hoà thêm dường vào uống, hoặc sắc uống.

PHÒNG CHỮA BỆNH NHỜ RAU CỦ QUẢ QUANH TA - ĐẬU XANH CHỮA CÁC LOẠI TRÚNG ĐỘC

* Đặc tính: - Đậu xanh còn được gọi là lục đậu. Có 2 loại đậu xanh: loại quan lục xanh màu cành liễu, loại đậu lục xanh láng như bôi dầu. - Theo sách "Nam dược thần hiệu" của đại danh y Tuệ Tĩnh, đậu xanh vị ngọt, hơi tanh, tính hàn, không độc, bổ nguyên khí, giải độc, có thể làm sạch, mát nước tiểu, chữa lở loét, làm sáng mắt.

PHÒNG CHỮA BỆNH NHỜ RAU CỦ QUẢ QUANH TA - CÂY BỤP GIẤM CHỐNG XƠ VỮA ĐỘNG MẠCH

* Đặc tính: - Cây bụp giấm có tên khoa học là Hibiscus sadriffa, hay còn gọi là cây giấm, đay Nhật. Cây bụp giấm là loại cây bụi, thân màu đỏ hay lục tía, cành nhẵn, lá mọc so le, hoa màu vàng, quả nang hình trứng. - Trong lá đài của bụp giấm có rất nhiều acid citric, acid malic, acid hibiscic. - Dược liệu bụp giấm có tính ôn, không độc, mùi chua, thơm nhẹ.

PHÒNG CHỮA BỆNH NHỜ RAU CỦ QUẢ QUANH TA - CHỮA NGỘ ĐỘC LÁ NGÓN

* Đặc tính: - Lá ngón là lá của loại cây lá ngón, còn có tên gọi khác: lá ngón vàng, đoạn trường thảo. Cây lá ngón có tên khoa học là Gelsemium Elegans Benth, thuộc họ mã tiền. - Lá ngón là cây leo bằng thân cuốn, lá mọc đối dài, hoa màu vàng, quả nang dài màu nâu, thường mọc ở ven rừng và khá phổ biến ở miền núi Việt Nam. - Đây là một loại cây rất độc, vị đắng ngọt, chất độc tập trung chủ yếu ở vùng lá non. Trong Đông y, lá ngón cũng là một dược liệu để trị một số bệnh nan y.

PHÒNG CHỮA BỆNH NHỜ RAU CỦ QUẢ QUANH TA - CÂY SƠN ĐẬU CHỮA KIẾT LỴ

* Đặc tính: - Cây sơn đậu thuộc họ đậu, có tên khoa học là Fabaceae, tên khác là sơn đậu căn. - Cây sơn đậu mọc ở độ cao 800m trở lên, mọc nhiều ở tỉnh Cao Bằng, cây nhỏ nhiều cành, thân hình trụ, lá lông chim mọc so le, hoa màu vàng nhạt. - Dược liệu sơn đậu là những mảnh vỏ rễ, mặt ngoài màu nâu hoặc màu đen, có vết nhăn dọc, chất rắn cứng khó bẻ, không mùi, vị rất đắng.

PHÒNG CHỮA BỆNH NHỜ RAU CỦ QUẢ QUANH TA - CÂY XƯƠNG SÔNG CHỮA TÊ THẤP

* Đặc tính: - Thường gọi là rau xương sông, tên Đông y gọi là hoạt lộc thảo, hà mơ lau, ngoài ra nó còn có tên là ngọc môn tinh và tên khoa học là Bbemeamysiocephala DC. - Cây xương sông mọc hoang ở khe núi, ruộng vườn. Thân cây to bằng ngón tay, cao độ hơn 1m. Lá xương sông dài, đầu ngọn cứng, dầy, xung quanh mép có răng cưa, mặt lá phía trên hơi nhọn, có lông nhỏ, sắc lá xanh lục, mùi lá thơm hăng (mùi dầu hoả). Tháng 3 - 4 có hoa, hoa tự kết đầu mầu vàng nhạt, một cành có nhiều hoa, có nhựa. Tháng 5 - 6 sấy nhẹ đến khô, bảo quản nơi khô ráo, tránh ẩm ướt vì lá dễ mốc, gây sâu bọ.

PHÒNG CHỮA BỆNH NHỜ RAU CỦ QUẢ QUANH TA - CÂY DƯA NÚI LÀM NHUẬN TRÀNG, HẠ SỐT

* Đặc tính: - Cây dưa núi có tên khoa học là Trichosanthes Cueumrina, thuộc họ bí, dây leo mảnh khánh, lá hình tròn, hoa màu trắng, quả hình trái xoan. - Trong hạt cây dưa núi chứa rất nhiều Lipid (80%), quả đắng, mùi hắc thơm. * Công dụng:

PHÒNG CHỮA BỆNH NHỜ RAU CỦ QUẢ QUANH TA - TỎI GIẢI ĐỘC TRONG MÁU

* Đặc tính: - Tỏi là một loại củ có tên khoa học là Alliman Stivum, được dùng làm thuốc và thức ăn. - Tỏi và tinh dầu bay hơi có chứa 33 hợp chất lưu huỳnh, 17 acid amin, magiê, canxi, đồng, sắt, selen, kẽm và các vitamin A, B, C. Thành phần chính của tinh dầu tỏi là những hợp chất lưu huỳnh, đặc biệt là alicin, chalid, dialyd strisulfid, được coi là những thành phần hoạt tính chủ yếu của tỏi. - Dược liệu có vị cay, hôi, màu trắng, tính nóng, chống hàn, có tác dụng mạnh với một số bệnh về tim mạch.

PHÒNG CHỮA BỆNH NHỜ RAU CỦ QUẢ QUANH TA - CHỈ CỦ TỬ CHỮA SAY RƯỢU

* Đặc tính: - Chỉ củ tử là một vị thuốc bắc có nguồn gốc từ Trung Quốc. Cây chỉ củ tử có tên khoa học là Horeniadulics Thiemb, thuộc họ táo. - Chỉ củ tử có thân to, vỏ cây màu xám. Lá mọc so le và có cuống dài, hoa màu lục nhạt. Quả hình cầu màu nâu đen, hạt tròn dẹt màu nâu báng. Mùa hoa nở vào tháng 6 - 8 và mùa quả chín vào tháng 10. - Thành phân chủ yếu là đường gluco chiếm 11,14%, fructose 4,74%, sucrose 12,59%, các muối kalinitrat và kalimalat,... có vị ngọt, hơi chát, mùi thơm như lê chín hoặc vị nho, tính bình. * Công dụng: