Chuyển đến nội dung chính

Bài đăng

Hiển thị các bài đăng có nhãn Chữa Đau Dạ Dày

Cải bẹ trắng, Cải trắng hay Bok Choy - Cây rau rất thông dụng

Trong số những cây thuộc đại gia đình Cruciferes (như cải bắp, cải củ, cải xanh..) bok choy có thể được xem là cây rau có vị ngon, và dễ sử dụng nhất khi nấu ăn. Bok choy trước đây chỉ có mặt tại các Chợ thực phẩm Á đông nhưng nay đã hầu như là một món hàng thường nhật ngay tại các chợ Mỹ. Tên gọi Chinese cabbage đã gây nhiều nhầm lẫn cho người sử dụng vì gọi chung không những cho hai loại thông dụng Brassica rapa var chinensis và B. rapa var. pekinensis.mà còn cho ngững loại khác ít gặp hơn như B.rapa var parachinensis, B. rapa ssp chinensis var rosularis.  Ðể dễ phân biệt, nên ghi nhận tiếng Trung hoa để gọi chung các loại rau là cai (thái) (nếu nói theo tiếng Quảng đông sẽ là choy hay choi), không có tiếng đơn độc để gọi bắp cải, và các loại cải được gọi bằng tên kép để mô tả hính dáng, màu sắc.. Do đó Bạch thái = Bai cai (Tiếng Quảng đông là Pak choi) nghĩa là Rau trắng hay cải trắng và Ðại bạch thái hay Da bai cai..là Rau trắng lớn.

Chữa Đau Dạ Dày - Cải Bắp

Tên khoa học Brassica oleracea L. var capitata DC. Thuộc họ Cải Brassicaceae.

Chữa Đạu Dạ Dày - Thạch Quyết Minh

Còn gọi là cửu khổng, cửu khổng loa, ốc khổng, bào ngư. Tên khoa học Haliotis sp. Thuộc họ Hatiotidae, lớp Phúc túc (Gastropoda), ngành Nhuyễn thể (Mollusca). Thạch quyết minh (Concha Haliotidis) là vỏ phơi khô của nhiều loài bào ngư Haliotis diversicolor Reeve (cửu khổng bào), Haliotidis gigantea discus Reeve (bào đại não) và Haliotidis ovina Gmelin (dương bào). Tên là thạch quyết minh vì là một vị thuốc giống đá (thạch) lại có tính chất làm tan màng, sáng mắt.  Còn cửu khổng hay ốc khổng vì ở mép vỏ của bào ngư có một hàng lỗ nhỏ từ 7 đên 13 lỗ (thường là 9 lỗ), tức là chỗ để không khí ra vào cho con bào ngư thở.

Chữa Đau Dạ Dày - Mai Mực

Còn gọi là hải phiêu tiêu, mai cá mực, ô tặc cốt. Tên khoa học Sepia esculenta Hoyle, Sepia andreana Steen - Strup. Thuộc họ Cá mực Sepiidae. Ô tặc Cốt - Os Sepiae là mai rửa sạch, phơi khô của con mực nang hay mực ván (Sepia esculenta Hoyle) hoặc của con mực ống, mực cơm Sepia andreana cùng họ Mực (Sepiidae) nhưng chủ yếu là mực nang hay mực ván vì mực cơm hay mực ống có mai nhỏ. Tên ô tặc vì theo các sách cổ, con cá mực thích ăn thịt chim, thường giả chết nổi trên mặt nước, chim tưởng là xác chết, bay sà xuống để mổ, bị nó lôi xuống nước ăn thịt, ăn thịt nhiều quạ do đó thành tên vì ô là quạ, tặc là giặc, cốt là xương, ý nói xương của giặc đối với quạ. Tên hải phiêu tiêu vì vị thuốc giống tổ con bọ ngựa mà lại gặp ở ngoài bể (phiêu tiêu là tổ bọ ngựa).

Chữa Đau Dạ Dày - Mẫu Lệ

Còn gọi là vỏ hầu, vỏ hà, hầu cồn, hầu cửa sông, hà sông. Tên khoa học Ostrea sp. Thuộc họ Mẫu lệ Ostriedae. Mẫu lệ (Concha Ostreae), là vỏ phơi khô của nhiều loại hầu hay hà như hầu cửa sông (còn gọi là hầu cồn, hà sông), Ostrea rivularis Gould hầu ve, hầu đá, hầu lăng v.v... Mẫu là đực, lệ là giống sò to, vì người xưa cho rằng giống sò này chỉ có đực.

Chữa Đau Dạ Dày - Cây Dạ Cẩm

Còn gọi là cây loét mồm, đất lượt, đứt lướt, chạ khẩu cắm. Tên khoa học Oldenlandia eapitellata Kuntze. Thuộc họ Cà phê Ruhiaceae. Ta dùng toàn cây hay chỉ dùng lá và ngọn non của nhiều loài dạ cẩm: Dạ cẩm thân tím nhiều lông và loài dạ cẩm thân xanh.

Chữa Đau Dạ Dày - Cây Khôi

Còn gọi là cây độc lực, đơn tướng quân. Tên khoa học Ardisia sylvestris Pitard. Thuộc họ Đơn nem Myrsinaceae. Ta dùng lá cây khôi phơi hay sấy khô Folium Ardisiae.