Chuyển đến nội dung chính

Bài đăng

Hiển thị các bài đăng có nhãn Nhuận Tràng và Tẩy

Nhuận Tràng và Tẩy - Lô Hội

Còn gọi là tượng đảm, du thông, nô hội, lưỡi hổ, hổ thiệt, long tu (Bình Định). Tên khoa học Aloe sp. Thuộc họ Hành tỏi Liliaceae. Vị thuốc lô hội (Aloe) là dịch cô đặc của lá nhiều loài cây lô hội (có khi gọi là cây hổ thiệt - lưỡi hổ - vì lá giống lưỡi hổ). Lô hội được dùng cả trong đông y và tây y. Lô hội dùng trong đông y tuy nhập của Trung Quốc nhưng Trung Quốc cũng phải nhập của nước ngoài để xuất lại sang ta. Lô là đen, hội là tụ lại, vì nhựa cây này cô đặc có sắc đen, đóng thành bánh do đó có tên.

Nhuận Tràng và Tẩy - Đại Hoàng

Còn gọi là xuyên đại hoàng, tướng quân. Tên khoa học Rheum sp. Thuộc họ Rau răm Polygonaceae. Đại hoàng (Rhizoma Rhei) là thân rễ phơi hay sấy khô của nhiều loại đại hoàng như Chưởng diệp đại hoàng - Rheum palmatum L., Đường cổ đặc đại hoàng - Rheum tanguticum Maxim, ex Regel ( Rheum palmatum L. var. tanguticum Maxim. ) hoặc Dược dụng đại hoàng Rheum officinale Baill . hoặc một vài loài Rheum khác, tất cả đều thuộc họ Rau răm (Polygonaceae). Vì vị thuốc màu rất vàng cho nên gọi là đại hoàng, vì có khả năng tống cái cũ, sinh cái mới rất nhanh chóng như dẹp loạn cho nên còn gọi là tướng quân.

Nhuận Tràng và Tẩy - Cây Chút Chít

Còn gọi là trút trít, lưỡi bò, ngưu thiệt, dương đề. Tên khoa học Rumex wallichii Meisn. Rumex sinensis (Rumex maritimus Hook). Thuộc họ Rau răm Polygonaceae. Dương là dê, đề là gót, vì rễ cây giống chân dê do đó có tên. Lưỡi bò hay ngưu thiệt (cũng có nghĩa là lưỡi bò hay lưỡi trâu) vì lá cây giống lưỡi bò. Trẻ con thường cọ 2 lá vào nhau, làm phát ra tiếng kêu “chút chít” do đó thành tên.

Nhuận Tràng và Tẩy - Thầu Dầu

Còn gọi là đu đủ tía, dầu ve, tỳ ma. Tên khoa học Ricinus communis L. Thuộc họ Thầu dầu Euphorbiaceae. Cây thầu dầu cung cấp các vị thuốc sau dây: 1. Dầu thầu dầu  - tỳ ma du (Oleum Ricini) là dầu ép từ hạt cây thầu dầu. 2. Hạt thầu dầu  - tỳ ma tử là hạt phơi khô của cây thầu dầu. 3. Lá thầu dầu (Folium Ricini) là lá tươi của  cây thầu dầu.

Nhuận Tràng và Tẩy - Ba Đậu

Còn gọi là mắc vát, cóng khói, bã đậu, giang tử, mãnh tử nhân, lão dương tử, ba nhân, mần để, cây để, cây đết, phổn (Hoà bình). Tên khoa học Croton tiglium L. Thuộc họ Thầu dầu Euphorbiaceae. Cây ba đậu cho ta các vị thuốc sau đây: 1. Hạt ba đậu (Semen Tiglii) là hạt ba đậu phơi khô. 2. Dầu ba đậu (Oleum Tiglii) là dầu ép từ hạt ba đậu. 3. Ba đậu sương là hạt ba đậu sau khi đã ép hết dầu đi rồi. Vì vị thuốc giống hạt đậu lại sản xuất ở Ba Thục (vùng Tứ Xuyên, Trung Quốc hiện nay) do đó có tên này.

Nhuận Tràng và Tẩy - Mang Tiêu

Còn gọi là phác tiêu, huyền minh phấn. Tên khoa học Mirabilita, Natrium Sulfuricum, Sal Glauberis. Mang tiêu (Natrium Sulfuricum, Sal Glauberis) là muối natri sunfat thiên nhiên tinh chế mà thành. Huyền minh phấn (Natrium Sulfuricum exsiccatum) còn gọi là nguyên minh phấn, hay phong hoá tiêu là mang tiêu khử hết nước.

Nhuận Tràng và Tẩy - Cây Đại

Còn gọi là miến chi tử, kê đản tử, cây hoa đại, bông sứ, hoa sứ trắng, bông sứ đỏ, bông sứ ma, hoa săm pa (Lào). Tên khoa học Plumeria acutifolia Poir. (P. acuminata Roxb, P.obtusa Lour.). Thuộc họ Trúc đào Apocynaceae.

Nhuận Tràng và Tẩy - Khoai Lang

Còn gọi là phan chư, cam thự, hồng thự, cam chư. Tên khoa học Ipomoea batatas (L.) Poir. Thuộc họ Bìm bìm Convolvulaceae.  

Nhuận Tràng và Tẩy - Khiên Ngưu

Còn gọi là hắc sửu, bạch sửu, bìm bìm biếc, kalađana (Ấn Độ). Tên khoa học Ipomoea hederacea Jacq (Pharbitis hederacea Choisỵ). Thuộc họ Bìm bìm Convolvulaceae. Khiên ngưu tử (Pharbitis hay Semen Pharbitidis) là hạt phơi khô của cây khiên ngưu hay bìm bìm biếc. Cây khiên ngưu còn cho ta vị thuốc nhựa khiên ngưu (Resina Pharbitidis). Khiên là dắt, ngưu là trâu là vì có người dùng vị thuốc này khỏi bệnh, dắt trâu đến tạ ơn người mách thuốc. Hắc sửu là chỉ hạt màu đen, bạch sửu là hạt màu trắng.