Chuyển đến nội dung chính

Bài đăng

THUỐC BỔ, THUỐC BỒI DƯỠNG - Hà Thủ Ô

Hà thủ ô được coi là một vị thuốc bổ đông y có khả năng làm người già hoá trẻ, tóc bạc hoá đen. Nhưng ở nước ta có hai vị mang tên là hà thủ ô. 1. Hà thủ ô đỏ là vị đúng, được Trung Quốc, Nhật Bản coi là vị chính thức. 2. Hà thủ ô trắng thường coi là nam hà thủ ô.  Chúng tôi giới thiệu cả hai vị.  HÀ THỦ Ô ĐỎ  Còn gọi là thủ ô, giao đằng, dạ hợp, địa tinh, khua lình (Thái), mãn đăng tua lình (Lào-Sầm Nưa), mần năng ón (Thổ) . Mần đăng=khoai lang, tua lình=con khỉ, vì giống củ khoai lang mọc ở chỗ khỉ hay đi lạí. Tên khoa học Polygonum multiflorum Thunb. Fallopia multiflora, (Pteuropterus cordatus Turcz). Thuộc họ Rau răm Polygonaceae. Hà thủ ô đỏ (Radix Polygoni multiflori) là rễ củ phơi khô của cây hà thủ ô.

THUỐC BỔ, THUỐC BỒI DƯỠNG - Nấm Linh Chi

Còn gọi là linh chi thảo, nấm trường thọ, nấm lim, thuốc thần tiên. Tên khoa học Ganoderma lucidum (Leyss ex. Fr.) Karst. Thuộc họ Nấm gỗ Ganodermataceae. Gần đây tại thị trường thuốc y học cổ truyền dân tộc, loại thuốc nhập nội, có xuất hiện một loại thuốc mới là nấm linh chi, nấm trường thọ (Longevity mushroom) dưới nhiều dạng. Toàn tay nấm phơi hay sấy khô, cốm linh chi, dạng đông khô đóng thành nang (linh chi tinh), linh chi trộn nhân sâm, linh chi phấn hoa... với giá rất đắt. Ngay tại Trung Quốc giá linh chi cũng đắt hơn cả nhân sâm. Vậy linh chi là gì? chúng tôi xin gới thiệu sau đây một số hiểu biết hiên nay về nấm linh chi.

THUỐC BỔ, THUỐC BỒI DƯỠNG - CÁC LOẠI SÂM - Bàn Long Sâm

Còn có tên là sâm cuốn chiếu, thao thảo, mễ dương sâm. Tên khoa học Spiranthes sinensis (Pers) Ames, (Spiranthes australis Lindl). Thuộc họ Lan Orchidaceae. Ta dùng toàn cây cả rễ của cây bàn long sâm

THUỐC BỔ, THUỐC BỒI DƯỠNG - CÁC LOẠI SÂM - Đinh Lăng

Còn gọi là cây gỏi cá, nam dương lâm. Tên khoa học Polyscias fruticosa (L.) Harms (Panax fruticosum L, Nothopanax fruticosum (L.) Miq.. Tieghemopanax fruticosus (L.) R.Vig. Thuộc họ Ngũ gia bì Araliaceae. Ta dùng rễ hay vỏ rễ phơi hoặc sấy khô của cây đinh lăng.

THUỐC BỔ, THUỐC BỒI DƯỠNG - CÁC LOẠI SÂM - Khổ Sâm

KHỔ SÂM Tên khổ sâm có nghĩa sâm đắng được dùng để chỉ ba vị thuốc nguồn gốc và công dụng khác hẳn nhau. 1. Hạt khổ sâm: Thực tế là quả của cây sầu đâu rừng Brucea sumatrana thuộc họ Khổ sâm (Simarubaceae) hay nha đảm tử - khổ luyện tử. Xem vị nha đảm tử ở mục thuốc chữa lỵ. 2. Lá của cây khổ sâm Croton tonkinensis thuộc họ Thầu dầu Euphorbiaceae. 3. Rễ cây dã hòe (hòe mọc hoang) Sophora flavescens. Hai vị sau được giới thiệu dưới đây. Cần chú ý khi dùng để tránh nhầm lẫn.