Chuyển đến nội dung chính

Bài đăng

Hiển thị các bài đăng có nhãn Thông Tiểu Tiện và Thông Mật

PHÒNG CHỮA BỆNH NHỜ RAU CỦ QUẢ QUANH TA - KHẾ TRỊ BỆNH PHONG NGỨA

* Đặc tính: - Cây khế dễ trồng, nhanh được ăn quả. Khế có hoa nhỏ, chùm màu tím, trắng. Quả khế được dùng trong bữa ăn, ăn sống có tác dụng giải khát. - Quả khế có vị chua ngọt, hơi chát, có tính bình, có tác dụng giải khát, sinh tân dịch, phong nhiệt, giải độc, lợi tiểu.

PHÒNG CHỮA BỆNH NHỜ RAU CỦ QUẢ QUANH TA - BỒ KẾT CHỮA KINH GIẢN Ở TRẺ

* Đặc tính: - Cây bổ kết là loại cây rất dễ trồng, được nhân dân ta lấy quả chín nướng lên rồi nấu với nước dùng để gội đầu, trị chấy và gầu, lại mượt đen tóc. - Quả bồ kết còn dùng để giặt quần áo lụa, len, các tác dụng không ố và không phai màu. - Da quả và hạt đều có vị cay, tính ấm và hơi độc.

PHÒNG CHỮA BỆNH NHỜ RAU CỦ QUẢ QUANH TA - LONG NHÃN BỔ HUYẾT

* Đặc tính: - Nhãn là một loại cây ăn quả được trồng nhiều nơi. Long nhãn có vị ngọt, tính bình, có tác dụng bổ tâm, tỳ, thêm trí nhớ ngủ ngon, chữa gầy yếu thiếu máu, thần kinh suy nhược.

PHÒNG CHỮA BỆNH NHỜ RAU CỦ QUẢ QUANH TA - QUẢ CHANH CHỮA CHƯỚNG BỤNG

* Đặc tính: - Cây chanh được dùng ở trong vườn, thường được dùng để pha nước giải khát, dùng trong các bữa cơm hàng ngày. - Cây chanh không cao, nhiều cây có tán rộng, thân cây nhỏ và có nhiều cành. Cây chanh trổ hoa vào tháng hai và đến tháng 6 là ra quả. Hoa chanh nhỏ, chùm màu trắng. Quả chanh có vị rất chua, tính lạnh.

PHÒNG CHỮA BỆNH NHỜ RAU CỦ QUẢ QUANH TA - CÂY DUỐI CHỮA BẠI LIỆT

* Đặc tính: - Cây duối thường mọc tự nhiên hoặc được chiết cành, dùng để trồng làm hàng rào. - Cây duối cao khoảng 1-2m. Thân duối to vừa, xù xì, nhiều đầu mặt. Lá duối tròn, có lông, thô ráp cả hai mặt. Duối có hoa, quả vàng và ăn được.

PHÒNG CHỮA BỆNH NHỜ RAU CỦ QUẢ QUANH TA - CÂY CHUA ME ĐẤT CHỮA SỐT CAO

* Đặc tính: - Cây chua me đất mọc ở trong vườn, ngoài đồng, mọc lan trên mặt đất. Lá cây chua me đất nhỏ, chia khoảng 3 cánh. Hoa chua me đất màu trắng. Quả dài hình vuông, có lông. Dùng chua me đất chế biến món ăn thay vị chua khác. - Chua me đất có vị chua, tính lạnh, có tác dụng thanh nhiệt, giải khát, mát máu, an thần, thông tiểu tiện.

PHÒNG CHỮA BỆNH NHỜ RAU CỦ QUẢ QUANH TA - QUẢ BẦU TRỊ BỆNH SỞI

* Đặc tính: Bầu là loại cây được trồng lấy lá và quả để chế biến thành các món ăn. Quả bầu dài từ 0,5 - 1m, có nhiều lông nhỏ, màu xanh nhạt, có vị ngọt, tính hơi lạnh. Lá bầu có vị ngọt, tính bình có thể làm thức ăn hàng ngày. Vì bầu có tính lạnh nên khi ăn nhiều sinh nôn tháo, người lạnh dạ không nên ăn.

PHÒNG CHỮA BỆNH NHỜ RAU CỦ QUẢ QUANH TA - ĐẬU ĐEN BỔ HUYẾT, LỢI TIỂU

* Đặc tính: - Đậu đen tính mát, bổ huyết, vị ngọt chát, bổ can thận giải phóng nhiệt, giải độc hạ khí, lợi tiểu. - Theo lương y Võ Văn Chi trong đậu đen có protit, glyxit, canxi, photpho, sắt, caroten, các vitamin B1, B6, PP, các acid amin cần thiết: lysin, metionin, tryptòpan, isoleucin, arginin, histidin, cũng là vị thức ăn có thể dùng hàng ngày như gạo. - Giáo sư Đỗ Tất Lợi khẳng định công dụng của đỗ đen: "Trên thực tế người ta nhận xét những người ăn chè đậu đen thường xuyên có nước tiểu trong và nhiều hơn. Vì nó có tính mát nên không dùng cho người hư hàn (như loét hành tá tràng, dễ tiêu chảy, tiêu chảy mạn), chân tay lạnh, sợ lạnh...". - Khoa học đã khẳng định đậu đen thường đem lại kết quả bổ âm, bổ huyết, bổ can thận (bổ cả âm lẫn huyết) đồng thời cũng dễ thanh nhiệt, lợi tiểu.

PHÒNG CHỮA BỆNH NHỜ RAU CỦ QUẢ QUANH TA - CÂY BỤP GIẤM CHỐNG XƠ VỮA ĐỘNG MẠCH

* Đặc tính: - Cây bụp giấm có tên khoa học là Hibiscus sadriffa, hay còn gọi là cây giấm, đay Nhật. Cây bụp giấm là loại cây bụi, thân màu đỏ hay lục tía, cành nhẵn, lá mọc so le, hoa màu vàng, quả nang hình trứng. - Trong lá đài của bụp giấm có rất nhiều acid citric, acid malic, acid hibiscic. - Dược liệu bụp giấm có tính ôn, không độc, mùi chua, thơm nhẹ.

PHÒNG CHỮA BỆNH NHỜ RAU CỦ QUẢ QUANH TA - CÂY TRINH NỮ

* Đặc tính: - Cây trình nữ có tên khoa học là Crinum Latiolinum, hay còn gọi là tỏi lá rộng (Trung Quốc y thuật sách), lá hình dài nhỏ, hoa mọc trên một cán dài. - Cây này mọc nhiều ở các tỉnh phía Nam: Biên Hoà, Tuy Phước, có vị chát đắng, tính độc nhẹ.

PHÒNG CHỮA BỆNH NHỜ RAU CỦ QUẢ QUANH TA - CÚC BÁCH NHẬT

* Đặc tính: - Là một loại cây có nguồn gốc nhiệt đới châu Mỹ, nó thuộc họ rau dền (Amarathaccae). - Hoa cúc bách nhật là những bông hoa nhỏ xíu, không có cánh, hoa màu vàng, ẩn kín trong các kẽ của lá bắc. Cúc bách nhật là cây ưa đất khô, nắng nóng, chịu được thời tiết khắc nghiệt. - Cúc bách nhật (Gomphrena globosa L) có tên khác là bông nở ngày, bách nhật hồng, thiên kim hồng, là một loại cây cỏ cao 30 - 40 cm. Thân mọc thẳng đứng, phân cành ở phần ngọn, phình lên ở các đốt có lông màu trắng. Lá mọc đối gần như không cuống, hình trứng dài 5 - 19cm, rộng 2 - 5cm, đầu nhọn hoặc hơi tù, hai mặt có lông, mặt dưới dày hơn. Cụm hoa mọc ở ngọn thân và kẽ lá, thành đầu tròn màu tím hoặc trắng. Mùa hoa vào tháng 4 - 10.

PHÒNG CHỮA BỆNH NHỜ RAU CỦ QUẢ QUANH TA - CÂY GAI GIÚP AN THAI

* Đặc tính: - Cây gai có nhiều tên khác nhau: gai tuyết trừ ma, copán; là loại cây nhỏ, cao l - 2m. Thân cứng, hoá gỗ ở gốc, cành màu đỏ nhạt. phủ nhiều lông sát. Lá mọc so le, hình trái xoan hoặc trứng, gốc hình tròn hoặc hình tim, đầu thuôn nhọn, dài 7 - 15cm, rộng 4 - 8cm, lúc non có nhiều lông mềm ở cả hai mặt, lá già mặt trên sẫm, mặt dưới lông trở thành trắng bạc, mép lá có răng cưa, gân nấc ba, cuống lá hình mảnh đỏ, có lông mềm dễ rụng. Cụm hoa vùng gốc hay khác gốc, ngắn hơn lá, mọc ở kẽ lá, xếp thành truỳ đơn ở hoa cái hay hợp lại với nhau ở hoa đực, có khi lại tạo thành những túm dày đặc cụm hoa đực nhiều hoa, nụ hình cầu có lông lởm chởm, lá dài 4, nhị 4, nhuy kép có dạng quả lê, cạm hoa hình cái đầu, không sít nhau, mang nhiều hoa, bao hoa màu lục nhạt, hình trứng, có lông, đầu bẹt hình trái xoan, hơi có cánh. Quả hình quả lê, có nhiều lông, hạt có dầu. Cây gai được trồng phổ biến ở khắp các vùng núi thấp (trên nương rẫy), trung du và đồng bằng (trong vườn gia đình) để lấy

PHÒNG CHỮA BỆNH NHỜ RAU CỦ QUẢ QUANH TA - CÂY LÁ GIANG TRỊ BỆNH SỎI VÀ VIÊM ĐƯỜNG TIẾT NIỆU

* Đặc tính: - Cây lá giang còn gọi là cây cao trồng, ràng bưa hường, có tên khoa học là Santhera Rosea, thuộc họ trúc đào. - Cây lá giang là loại cây bụi leo, có nhựa mủ trắng. Lá nhẵn, mọc đối hình trứng. Hoa màu phớt hồng gồ xiên hai ngả. Quả dài đối nhau, hạt dài. - Dược liệu này không độc, tính bình, có tác dụng chống viêm, kháng một số vi khuẩn, lợi tiểu. Thuốc có thể chữa được viêm thận mạn tính, viêm ruột, các vết thương sưng tấy, giải nhiệt, tiêu thuỷ phong thấp.

PHÒNG CHỮA BỆNH NHỜ RAU CỦ QUẢ QUANH TA - CÂY DÀNH DÀNH CHỮA VIÊM GAN VIRUT

* Đặc tính: - Cây dành dành có tên khoa học là Gardenia Augusta, thân cây nhỏ, cao 1 - 2 m. Lá to, mềm, ôm lấy thân cành. Hoa to, mọc ở đầu cành, màu trắng rất thơm. Quả hình thuôn bầu dục, thịt quả màu vàng cam, hạt dẹt. - Trong quả dành dành có chứa geniposid, gardenosid, gardennin, getiobiosid, tamin, dầu béo, pectin, nonacóan. Trong lá có chứa nhiều chất diệt nấm. Trong hoa chứa nhiều chất trong đó có acid gardenic và gardenolic B, có 0,07% tinh dầu. - Trong Đông Y, dành dành được gọi là chỉ tử, là vị thuốc có tính hàn vào ba kinh tâm, phế và tam tiêu.

PHÒNG CHỮA BỆNH NHỜ RAU CỦ QUẢ QUANH TA - CỎ MÃ ĐỀ LÀM SÁNG MẮT

* Đặc tính: - Mã để còn gọi là mã để thảo, xa tiền thảo, ngưu thiệt thảo, mọc hoang ở khắp nơi. - Mã để là một cây thuốc quý, theo cổ truyền y học, mã đề tính hàn, vị ngọt không độc, có tác dụng vào 3 can, thận và tiểu trường. - Dược liệu tác dụng mạnh lợi tiểu, thanh phế can, trừ phong nhiệt, thẩm thấp khí trong bàng quang, chữa đẻ khó, trị ho đờm, làm sáng mắt và bổ dưỡng cơ thể. * Công dụng:

PHÒNG CHỮA BỆNH NHỜ RAU CỦ QUẢ QUANH TA - CHỈ CỦ TỬ CHỮA SAY RƯỢU

* Đặc tính: - Chỉ củ tử là một vị thuốc bắc có nguồn gốc từ Trung Quốc. Cây chỉ củ tử có tên khoa học là Horeniadulics Thiemb, thuộc họ táo. - Chỉ củ tử có thân to, vỏ cây màu xám. Lá mọc so le và có cuống dài, hoa màu lục nhạt. Quả hình cầu màu nâu đen, hạt tròn dẹt màu nâu báng. Mùa hoa nở vào tháng 6 - 8 và mùa quả chín vào tháng 10. - Thành phân chủ yếu là đường gluco chiếm 11,14%, fructose 4,74%, sucrose 12,59%, các muối kalinitrat và kalimalat,... có vị ngọt, hơi chát, mùi thơm như lê chín hoặc vị nho, tính bình. * Công dụng:

PHÒNG CHỮA BỆNH NHỜ RAU CỦ QUẢ QUANH TA - DIẾP CÁ CHỮA SƯNG TẮC TIA SỮA

* Đặc tính: - Cây diếp cá (dấp tanh) như tinh thải. Lá diếp cá mọc so le, hình tim, có bẹ, khi vò có mùi tanh như cá. Hoa nhỏ, màu vàng nhạt, tụ tập thành bông có 4 lá bắc trắng. Hạt hình trái xoan nhẵn. Quả kết vào tháng 5 - 7. * Công dụng:

CÂY RAU LÀM THUỐC - XOÀI

Xoài - Mangifera indica L., thuộc họ Đào lộn hột - Anacardiaceae. Cây gỗ cao sống lâu năm (có thể tới 100 năm hay hơn) cao 7-8m, có thể tới 20m. Đọt ra ở đầu cành, có khi ở nách lá. Mỗi năm, có 4-5 đợt ra đọt. Lá non thường có màu đỏ hay da đồng, nhưng lá già lại có màu lục. Lá đơn, nguyên, mọc so le; phiến lá hình thuôn mũi mác, nhẵn, có mùi thơm. Hoa hợp thành chuỳ kép ở ngọn cành, mỗi chùm 30-500 hoa, có khi đến 700 hoa hay hơn nữa. Hoa nhỏ, màu vàng. Quả hạch chín màu vàng, thịt vàng sẫm, ngọt, thơm, nhân có xơ, Quả chỉ chứa một hạt to.

CÂY RAU LÀM THUỐC - VẢ

Vả - Ficus auriculata Lour. = F. roxburghii Wall, thuộc họ Dâu tằm - Moraceae. Cây gỗ nhỏ, cao 5-10m, có nhiều cành, có lông cứng và thưa. Lá lớn, hình trái xoan, thường là tròn, có khi hình tim ở gốc; chóp tròn hay có mũi nhọn; phiến mềm, có lông ở mặt dưới; 5-7 gân gốc, mép khía răng không đều, cuống lá dài, to; lá kèm màu hung, cao 2,5cm. Cụm hoa sung ở gốc thân hay ở trên cành già trên những nhánh riêng không có lá, rộng đến 4cm, có lông vàng vàng, sẽ phát triển thành quả phức to, xếp dày đặc trên thân, hình cầu dẹp, có nhiều lông thưa, khi chín màu đỏ thắm, giữa có keo thơm.

CÂY RAU LÀM THUỐC - TỎI TÂY

Tỏi tây - Allium porrum L., thuộc họ Hành - Alliaceae, là loại cây thảo 2 năm, cao 40-140cm. Hành (củ) hình trụ, trắng (Tỏi tây dài) hoặc hình tròn (Tỏi tây ngắn), rộng 1-2cm. Lá mọc 2 hàng, thẳng, mở rộng, nhọn, phẳng hoặc hơi gấp lại thành hình máng xối, có mầu lục hơi luốc. Hoa hồng, xếp thành hình tán giả dạng cầu, có cuống dài, màu xanh xanh hay tim tím. Cây gốc ở vùng Địa trung hải, đã được thuần hoá rất tốt tại Việt Nam và chịu đựng được qua mùa hè tại vùng trung du Bắc bộ. Ở Đà lạt, tỉnh Lâm đồng cũng có trồng nhiều.