* Đặc tính:
- Cây gai có nhiều tên khác nhau: gai tuyết trừ ma, copán; là loại cây nhỏ, cao l - 2m. Thân cứng, hoá gỗ ở gốc, cành màu đỏ nhạt. phủ nhiều lông sát. Lá mọc so le, hình trái xoan hoặc trứng, gốc hình tròn hoặc hình tim, đầu thuôn nhọn, dài 7 - 15cm, rộng 4 - 8cm, lúc non có nhiều lông mềm ở cả hai mặt, lá già mặt trên sẫm, mặt dưới lông trở thành trắng bạc, mép lá có răng cưa, gân nấc ba, cuống lá hình mảnh đỏ, có lông mềm dễ rụng. Cụm hoa vùng gốc hay khác gốc, ngắn hơn lá, mọc ở kẽ lá, xếp thành truỳ đơn ở hoa cái hay hợp lại với nhau ở hoa đực, có khi lại tạo thành những túm dày đặc cụm hoa đực nhiều hoa, nụ hình cầu có lông lởm chởm, lá dài 4, nhị 4, nhuy kép có dạng quả lê, cạm hoa hình cái đầu, không sít nhau, mang nhiều hoa, bao hoa màu lục nhạt, hình trứng, có lông, đầu bẹt hình trái xoan, hơi có cánh. Quả hình quả lê, có nhiều lông, hạt có dầu. Cây gai được trồng phổ biến ở khắp các vùng núi thấp (trên nương rẫy), trung du và đồng bằng (trong vườn gia đình) để lấy lá làm bánh gai, rễ thành thuốc, vỏ lấy sợi.
- Rễ gai thu hái vào mùa hạ hoặc vào mùa thu, đào về phơi sấy, không phải chế biến. Dược liệu có hình trụ tròn, hơi cong, dài 5 - 10cm, đường kính 0,5 - 1,5cm. Vỏ ngoài màu nâu xám, có những nếp nhăn và nhiều mấu lồi. Thể nhẹ, chất chắc, vết bẻ có xơ, màu vàng, vị ngọt nhạt, hơi đắng, không có mùi, nhấm hơi dính, tính mát.
* Công dụng:
1. Cây gai kết hợp với một số loại cây khác làm thuốc an thai:
Bài thuốc 1:
- Rễ gai 8g
- Mầm cây mía 10g
- Ích mẫu 6g
- Hương phụ 4g
- Sa nhân 4g
Tất cả sắc với 400ml nước thu 100ml nước thuốc, uống một lần trong ngày.
Bài thuốc 2:
- Rễ gai 8g
- Cành tía tô 8g
- Ngải cứu (hoặc cam thảo dây) 4gr
Tất cả sắc uống. Nếu thấy ra máu thêm 10g lá huyết dụ sắc uống tiếp.
Bài thuốc 3:
- Rễ gai 20g
- Hoài sơn 20g
- Thục địa 20g
- Cành tía tô 12g
- Tục đoạn 12g
- Ngải cứu 12g
- Chỉ xác 8g
- Sa nhân 6g
Tất cả sắc uống 2 lần trong ngày.
2. Chữa các chứng lậu, đái dắt, đái buốt:
- Rễ gai 30g
- Mã đề 30g
- Hành 3 nhánh
Tất cả sắc lây thuốc uống.
3. Ngoài ra, rễ cây gai còn có các tác dụng khác:
- Rễ gai giã nát với rễ vông vang, đắp làm mụn nhọt chóng mưng mủ.
- Rễ gai sắc uống với rễ cỏ lào, rễ tía tô, rễ đu đủ, liều lượng như nhau. chữa được bệnh kiết lị, tiêu chảy.
- Kinh nghiệm dân gian còn dùng lá gai giã với lá cây cứt lợn, đắp để cầm máu.
- Lá gai phối hợp với lá vông, lạc tiên, rau má, nấu cao pha đường, uống làm thuốc an thần gây ngủ.
Bài viết được trích từ sách: PHÒNG CHỮA BỆNH NHỜ RAU CỦ QUẢ QUANH TA
của lương y QUỐC ĐƯƠNG, NXB Từ Điển Bách Khoa ấn hành.
Hy vọng bài viết có ích lợi cho các bạn quan tâm.
Xem thêm: CHỮA BỆNH PHỤ NỮ - Cây Gai
Xem thêm: CÂY RAU CÂY THUỐC - GAI
Xem thêm: CÂY THUỐC TRỊ BỆNH THÔNG DỤNG - GAI
Nhận xét
Đăng nhận xét