Chuyển đến nội dung chính

Bài đăng

PHÒNG CHỮA BỆNH NHỜ RAU CỦ QUẢ QUANH TA - NHÂN QUẢ THÔNG CHỮA VÁNG ĐẦU, HOA MẮT Ở NGƯỜI GIÀ

* Đặc tính: - Nhân quả thông được lấy từ quả thông tươi hoặc quả thông đã khô. Nó có tên gọi là tùng tử hay hải tùng tử. - Trong nhân quả thông có chất dầu olein, chất mỡ linolic acid có tác dụng nhuận phế, nhuận tràng, thông đại tiện. * Công dụng:

PHÒNG CHỮA BỆNH NHỜ RAU CỦ QUẢ QUANH TA - QUẢ ĐÀO TIÊN VÀ SỰ TRƯỜNG SINH

* Đặc tính: - Quả đào tiên có tên khoa học là Crescentina cuiete. Đó là cây gỗ nhỏ, lá hình trái xoan. Hoa mọc trên thân hay trên cành, mùi hôi. Quả như quả bưởi, mọng lớn hình cầu, vỏ quả cứng hoá gỗ bóng. - Trong thịt quả đào tiên có một số axit hữu cơ như axit xitric, tatric, clorogonic, crescentic. * Công dụng:

PHÒNG CHỮA BỆNH NHỜ RAU CỦ QUẢ QUANH TA - BƯỞI BUNG VÀ BỆNH PHONG THẤP

* Đặc tính: - Bưởi bung còn có tên là dái cá bái, cứu sát, cát bối, cây lưỡi ba, mác thao sáng... Cây cao 4 - 6m, vỏ cây màu nâu đỏ. Hoa trắng, thơm, hình trứng tròn. - Rễ, vỏ, thân, cành lá thu hái quanh năm, phơi khô làm dược liệu sắc uống. - Bưởi bung có vị ngọt. tính bình, có tác dụng hành khí tính bình, hoạt huyết, kiện tì chỉ khái. * Công dụng:

PHÒNG CHỮA BỆNH NHỜ RAU CỦ QUẢ QUANH TA - CHỈ CỦ TỬ CHỮA SAY RƯỢU

* Đặc tính: - Chỉ củ tử là một vị thuốc bắc có nguồn gốc từ Trung Quốc. Cây chỉ củ tử có tên khoa học là Horeniadulics Thiemb, thuộc họ táo. - Chỉ củ tử có thân to, vỏ cây màu xám. Lá mọc so le và có cuống dài, hoa màu lục nhạt. Quả hình cầu màu nâu đen, hạt tròn dẹt màu nâu báng. Mùa hoa nở vào tháng 6 - 8 và mùa quả chín vào tháng 10. - Thành phân chủ yếu là đường gluco chiếm 11,14%, fructose 4,74%, sucrose 12,59%, các muối kalinitrat và kalimalat,... có vị ngọt, hơi chát, mùi thơm như lê chín hoặc vị nho, tính bình. * Công dụng:

PHÒNG CHỮA BỆNH NHỜ RAU CỦ QUẢ QUANH TA - KHOAI TÂY CHỮA LOÉT HÀNH TÁ TRÀNG

* Đặc tính và thành phần dinh dưỡng của khoai tây: - Theo y học cổ truyền, khoai tây có vị cam tính bình, có tác dụng hoà vị, điều trung, kiện tỳ, ích khí. - Còn theo y học hiện đại, khoai tây có lượng thành phần và giá trị dinh dưỡng cao. Chỉ cần 600 - 700g khoai tây với một quả trứng gà có thể cung cấp toàn bộ lượng protein cần thiết cho một cơ thể trưởng thành trong một ngày. Người ta tính rằng trong 100g khoai tây có 2,3g protein; 0,1g chất béo; 16,5g chất đường bột; 11mg B1; 0,03mg B2; 0,4mg vitamin PP; 16mg vitamin C ; chứa nhiều lysine; 224mg kali. * Công dụng:

PHÒNG CHỮA BỆNH NHỜ RAU CỦ QUẢ QUANH TA - CỦ MÃ THẦY CHỮA MỀ ĐAY

* Đặc tính: - Mã thầy còn có tên gọi là định lê, là một loại củ khi luộc chín có mùi thơm, có thể ăn thay cơm. Tuy nhiên không nên ăn sống củ mã thầy vì dễ bị sinh bệnh sán lá, bởi sán lá ký sinh trong cơ thể người hoặc động vật, có thể đẻ 2000 trứng một ngày. Trứng sán theo phân ra ngoài, có mặi trong nước nở thành ấu trùng. Âu trùng này xâm nhập vào ốc dẹt, phát triển thành ấu trùng có đuôi, khi ra khỏi ốc đẹt thì bám vào củ mã thầy, ngó sen. Ấu trùng vào ruột sau ba tháng gây bệnh sán lá. Bệnh sán lá gây đau bụng, tiêu chảy, buồn nôn, nôn mửa, suy dinh dưỡng, tắc ruột... * Công dụng:

PHÒNG CHỮA BỆNH NHỜ RAU CỦ QUẢ QUANH TA - QUẢ BƠ CHỐNG ĐÁI THÁO ĐƯỜNG

* Đặc tính sinh học và thành phần dinh dưỡng của bơ: - Bơ thuộc loại cây lấy gỗ, lá xoan. Hoa bơ nhỏ, màu xanh lục hay vàng nhạt, đài có lông mịn, hoa từng cụm dày đặc. Trái mọng lớn, nạc, dạng trái lê, hình trứng hay hình cầu, màu lục hay màu mận tía khi chín. - Cây bơ có nguồn gốc từ miền nhiệt đới châu Mỹ, được nhập trồng ở Việt Nam đầu thế kỷ 20, chủ yếu ở Lâm Đồng và các tỉnh Tây Nguyên. Cây bơ ở Việt Nam thuộc chủng Antilles, ra hoa vào tháng 6 - 8. - Trong 100gr thịt trái bơ chín, người ta phân tích thấy có 60g nước; 2,08g prôtid; 20,10g lipid; 7,4g gluxit; tro 1,26g; các chất khoáng: Ca 12mg, P 26, Fe 0,6mg, viamm A 205mg, B1 0,05mg, C 20mg, các aminaxit: cystin, tryptophan, ngoài ra còn có nhiều chất kháng sinh. Chính vì vậy mà trong sách Guines ghi bơ là trái cây chứa nhiều chất dinh dưỡng nhất. Ngoài ra trong lá và vỏ cây chứa nhiều chất dầu dễ bay hơi (methyl - chavicol, alpha pinen) flavonoid, lanin...

PHÒNG CHỮA BỆNH NHỜ RAU CỦ QUẢ QUANH TA - ỚT CẢNH CHỮA TÊ THẤP

* Đặc tính: - Ớt cảnh là một loại ớt quả tròn, màu đỏ tươi như quả anh đào, có tên khoa học là Capsicum anuun 1.var cevasiforme Mih, có tên khác nữa là Capsicum sevàiorme Mill, thuộc họ cà (Solannceac). - Thành phần dinh dưỡng của ớt: Trong thịt ớt (loại ớt ta) chứa từ 1,8% - 4,89% vitamin C, 25% chất dầu nhựa Capsicin (chất này gây đỏ và nóng da). Vị cay của ớt do một loại alcaloid gọi là Capsicin nằm trong thành giá noãn và biểu bì của hạt tạo thành. Người ta tính rằng, cứ 1kg ớt chứa tới 1,2g alcaloid cay. Ngoài ra trong ớt còn chứa vitamin B1, B2. - Ớt không chỉ được dùng để chế cary, làm gia vị mà còn được dùng làm thuốc nhờ tính ôn, vị cay nóng.

PHÒNG CHỮA BỆNH NHỜ RAU CỦ QUẢ QUANH TA - THẢO QUẢ CHỮA HÔI MIỆNG

* Đặc tính: - Thảo quả có tên khoa học là Amomun Auromaficum. Đây là loại cỏ lớn, thân rễ to khoẻ, màu hồng, mọc bò dưới đất, có hoa màu đỏ nhạt. - Dược liệu thảo quả có hình nhiều mặt, màu nâu, bao bọc bởi màng mỏng xanh xám trắng, chất cứng rắn, khi vỡ có mùi thơm hắc đặc biệt. Thảo quả thường được dùng làm nhân bánh và thơm dầu gội đầu tinh chế. - Thảo quả có vị cay, sít, tính ấm, có tác dụng giảm đau, sát khuẩn, kích thích tiêu hoá, giải cảm, giảm sốt. * Công dụng:

PHÒNG CHỮA BỆNH NHỜ RAU CỦ QUẢ QUANH TA - QUẢ NA ĐIẾC CHỮA SỐT RÉT

* Đặc tính: - Quả na đang lớn bị hỏng, khô đen hoặc có màu nâu đỏ, gọi là quả na điếc. Sách thuốc cổ gọi là Salê. - Theo kinh nghiệm dân gian, quả na điếc dùng ngoài như một vị thuốc chống viêm chữa quai bị, sưng vú, áp xe. - Quả na điếc khi dùng đem phơi khô, giòn, tán thành bột hoà với nước hoặc giấm cho sền sệt. * Công dụng:

PHÒNG CHỮA BỆNH NHỜ RAU CỦ QUẢ QUANH TA - HẠT MUỒNG BỔ THẬN, SÁNG MẮT

* Đặc tính: - Cây muồng còn gọi là cây đậu ma, giá hoả sinh. - Có vị mặn, tính bình, có tác dụng thanh can, ích thận, trừ phong, nhuận tràng, ích tiểu. * Công dụng:

PHÒNG CHỮA BỆNH NHỜ RAU CỦ QUẢ QUANH TA - MÃ TIỀN PHỤC HỒI GÂN CỐT

* Đặc tính: - Mã tiền có tên khoa học là Strychones Mixvomicical, thuộc họ Logoniaceae, là một cây thuốc quí. - Hạt mã tiền chứa hoạt chất độc là Strichnin và Bruxin. Hạt mã tiền thường được thu mua từ nhiều loại khác nhau trong khi Strychono. - Hạt mã tiền là loại chất độc bảng A , khi đã chế biến thuộc bảng B, dược liệu có vị đắng, tính lạnh rất độc, có tác dụng mạnh gân cốt, tì vị, thông kinh lạc, giảm đau. * Công dụng: Dược liệu này sau khi đã chế biến (ngâm nước, cạo vỏ lấy nhân, bỏ vào dầu vừng đang sôi, vớt ra thái nhỏ, sấy khô, tán bột) chủ trị các chứng: phục hồi gân cốt, thông kinh lạc, giảm đau, phụ nữ mang thai thiếu máu, mệt mỏi, kém ăn, ăn không tiêu.

PHÒNG CHỮA BỆNH NHỜ RAU CỦ QUẢ QUANH TA - HẠT SEN CHỐNG SUY NHƯỢC THẦN KINH

* Đặc tính: - Hạt sen được lấy từ gương sen, là thức ăn và vị thuốc lâu đời của nhân dân ta. - Trong 100g hạt sen tươi có 57,9g nước, 9,5g protid, 2,4g lipid, 58g gluxit, 17,58 xenluloza. - Hạt sen tính âm, mát kích thích an thần, chữa trị các chứng mất ngủ, suy nhược cơ thể, suy nhược thần kinh, người mới ốm dậy. * Công dụng:

PHÒNG CHỮA BỆNH NHỜ RAU CỦ QUẢ QUANH TA - GƯƠNG SEN CHỮA BĂNG HUYẾT

* Đặc tính: - Gương sen là đế của quả sen phát triển mà thành. Gương sen có hình phễu, phía dưới nhỏ. - Trong gương sen có chứa 49% chất đạm, 0,6% chất béo, 9% chất carbohydrat, 0,017% vitamin C. - Gương sen nhẹ, xốp, không mùi, màu đỏ tía, có vị đắng chát, lạnh ấm, có tác dụng cầm máu. * Công dụng:

PHÒNG CHỮA BỆNH NHỜ RAU CỦ QUẢ QUANH TA - QUẢ VẢI NGĂN CHỨNG ĐAU BUỐT TINH HOÀN

* Đặc tính: - Quả vải có thể chế ra nhiều món đặc sản khác nhau: ngoài cách dùng nguyên liệu vải tươi, người ta còn tiến hành đóng hộp, đông lạnh hay làm long vải. Quả vải to như quả đào, có loại hình thoi, vỏ đỏ thẫm, bên trong có những đường gần màu lục chói mắt, là loại quả đẹp. - Không nên ăn quá nhiều vải, nhất là người mạnh khoẻ vì nó sẽ làm cho thừa sinh lực và máu, gây chảy máu cam. Hơn nữa sau khi ăn nhiều mà không có phụ nữa bầu bạn thì đêm sẽ bị trằn trọc, mất ngủ. * Công dụng:

PHÒNG CHỮA BỆNH NHỜ RAU CỦ QUẢ QUANH TA - QUẢ PHẬT THỦ CHỮA VIÊM GAN

* Đặc tính: - Phật thủ là loài thực vật họ vân hương, có nhiều tên như cam phúc thọ, cam ngư chỉ… - Trong quả phật thủ có chứa chất limettin, còn có cả lượng ít các chất mycrica sylose và hespetidin, chất thơm hăng xông lên có tác dụng rõ rệt đối với một số bệnh. * Công dụng: Quả phật thủ có công năng điều chỉnh làm cho khí phận trong cơ thể bình thường và làm thư giãn căng thẳng lổng ngực, hoá đàm tiêu chướng, trị đau tức ngực, đau bụng, dạ dày do thần kinh gây nên...

PHÒNG CHỮA BỆNH NHỜ RAU CỦ QUẢ QUANH TA - QUẢ DÂU CHỮA GAN THẬN SUY YẾU

* Đặc tính: - Quả của cây dâu tằm (Mours Alba L.) là một loại quả phức gồm nhiều quả bế bao trong các lá đài đồng trưởng và trở thành mọng nước. Trong quả dâu tằm có chứa đường (glucose và fructose) axit malic và axit succinic, protein, stanin, vitamin c, caroten, sắc tố màu đỏ anthocyanidin. Theo Đông y, quả dâu tằm gọi là tang thầm, có vị ngọt, chua, tính mát, vào hai kinh can, thận. * Công dụng: - Quả dâu tằm có tác dụng bổ gan, dưỡng thận suy yếu, thiếu máu, suy nhược cơ thể, táo bón, suy nhược thần kinh, mất ngủ, tóc bạc sớm. - Ngoài ra quả dâu tằm còn có tác dụng tiêu khát, là vị thuốc hữu hiệu chữa bệnh đái tháo đường và viêm gan mãn tính.

PHÒNG CHỮA BỆNH NHỜ RAU CỦ QUẢ QUANH TA - DƯA HẤU KHỬ RÔM SẢY

* Đặc tính: Mùa hè nóng nực ăn dưa hấu vừa mát vừa đỡ khát. Các bạn ăn hết ruột đỏ, còn cùi trắng và vỏ dưa lại là nguyên liệu làm "chất tẩy" rôm sảy. Trẻ em bị rôm cắn ngứa lấy ngay cùi trắng dưa hấu xát lên chỗ ngứa. Xát hết nước thì cắt lớp cùi khô đi, xát tiếp. Làm như thế nhiều lần trong hai ngày là hết ngứa và hết rôm. - Một điều nữa là ăn dưa hấu rất lợi tiểu, song không nên ăn quá nhiều, dễ đi tiểu tiện nhiều làm mất giấc ngủ, trẻ em dễ sinh chứng đái dầm.

PHÒNG CHỮA BỆNH NHỜ RAU CỦ QUẢ QUANH TA - HẠT GẤC CHỮA SƯNG TẤY

* Đặc tính: - Hạt gấc là vị thuốc vô cùng quý giá và dễ kiếm. Ở miền Bắc, gấc chín rộ vào những tháng cuối năm, còn ở miền Nam thì quanh năm đều có gấc chín. Chính vì vậy bạn có thể thu gom nguyên liệu chế biến thuốc dễ dàng. Trong quả gấc có chứa nhiều calten (tiền vitamin A) có tác dụng to lớn mà hiếm có loại quả nào sánh kịp. - Đông y gọi hạt gấc là "mộc miết tử" - có nghĩa là con ba ba gỗ. Sở dĩ như vậy vì hạt gấc dẹt, có hình dạng gần tròn, vỏ ngoài cứng như gỗ lim, màu nâu xám đến nâu đen, quanh mép có răng cưa ngắn và to. hai mặt có đường gân lõm xuống trông tựa như con ba ba nhỏ bằng gỗ. - Thành phần hoá học: nhân hạt gâc tương đối khô nước (6% nước), nhưng lại có nhiều dầu (55,3% chất béo), 16,6% protein, 2,9% gluxit, 1,8% tanin, 11,7% chất không xác định được. Ngoài ra còn có men photphataza, invectaza, peroxyclaza... Theo sách cổ, nhân hạt gấc có vị đắng, hơi ngọt, tính ôn, hơi độc vào hai kinh can và đại tràng, có tác dụng chữa mụn nhọt, dùng trong những trường hợ

PHÒNG CHỮA BỆNH NHỜ RAU CỦ QUẢ QUANH TA - CÂY RAU NHÀ CHÙA

* Đặc tính: - Cây rau nhà chùa có tên khoa học là Spinacia Oleracea, hay còn gọi là "bái thái", được trồng nhiều ở các đền chùa. Cây rau nhà chùa nhỏ. lá hình tam giác, hoa màu vàng, hình dùi tròn, vỏ bọc cứng. - Trong cây có nhiều thành phần hoá học có sinh tố A,B,C và nhiều chất sắt. * Công dụng: