Chuyển đến nội dung chính

PHÒNG CHỮA BỆNH NHỜ RAU CỦ QUẢ QUANH TA - QUẢ PHẬT THỦ CHỮA VIÊM GAN

PHÒNG CHỮA BỆNH NHỜ RAU CỦ QUẢ QUANH TA - QUẢ PHẬT THỦ CHỮA VIÊM GAN

* Đặc tính:

- Phật thủ là loài thực vật họ vân hương, có nhiều tên như cam phúc thọ, cam ngư chỉ…
- Trong quả phật thủ có chứa chất limettin, còn có cả lượng ít các chất mycrica sylose và hespetidin, chất thơm hăng xông lên có tác dụng rõ rệt đối với một số bệnh.

* Công dụng:

Quả phật thủ có công năng điều chỉnh làm cho khí phận trong cơ thể bình thường và làm thư giãn căng thẳng lổng ngực, hoá đàm tiêu chướng, trị đau tức ngực, đau bụng, dạ dày do thần kinh gây nên...

1. Chữa viêm phế quản mạn tính:
Phật thủ tươi 1 - 2 quả thái nhỏ bỏ vào trong bát to, cho vào trong đó lượng đường mạch nha tương đương, đun cách thuỷ cho đến khi phật thủ đủ chín dừ. Uống trong 3 tuần, mỗi tối một thìa.

2. Chữa can vị khí thông (đau can và vị khí):

Bài thuốc 1:
- Quả phật thủ tươi 10g
- Thanh bi 6g
- Luyện tứ (hạt xoan) 10g
Tất cả-sắc lấy nước uống.

Bài thuốc 2:
- Hoa phật thủ 10g
- Hương phụ 10g
- Ô dược 6g
- Sa nhân 15g
- Bạch thược 15g
- Cam thảo 3g
Tất cả sắc lấy nước uống.

3. Chữa ăn uống kém, ngực sườn chướng đau buồn nôn:
- Quả phật thủ 30g
- Rượu 5 lít
Phật thủ đem rửa sạch, ngâm cho mềm, thái nhỏ thành miếng dài lcm, để ráo nước rồi cho vào bình thuỷ tỉnh hoặc hũ, vò... cho rượu vào ngâm, bịt kín miệng, cứ 5 ngày lại mở ra khuấy đều một lần, sau mười ngày đem ra chắt lấy nước uống.

4. Chữa viêm gan truyền nhiễm ở trẻ em:
- Quả phật thủ 2 quả (cũ)
- Bại tương thảo 800g
Tất cả sắc với 3 bát nước, lấy nước uống, chia làm 3 lần trong ngày.

5. Chữa loét hành tá tràng:
Lãy 30g rễ cây phật thủ, ba mai (bột mai ba ba) hoà với giấm và một quả tim lợn đem nấu ăn.

6. Chữa tiêu hoá không tốt:

Bài thuốc 1:
- Quả phật thủ 50g (đem rong khô)
- Xuyên tiêu 12g
- Sa nhân 12g
- Tiểu hồi hương 12g
Đem tất cả nghiền vụn, mỗi 1 ngày uống 2 lần, hoà với nước sôi để ấm.

Bài thuốc 2:
- Quả phật thủ 6g
- Nguyên hồ 6g
Tất cả sắc lấy nước uống liên tiếp trong năm ngày.

7. Chữa ho suyễn:
- Quả phật thủ 9- l5g
- Hoắc hương 9g
- Khương bì 5-9g
Tất cả sắc lấy nước uống.

8. Chữa bệnh đau viêm amiđan:
- Hoa phật thủ 10g
- Hoa tường vi 10g
- Hoa hồng 10g
- Xuyên phác hoa 6g
- Hoa mai xanh 6g
Tất cả sắc lấy nước uống.

9. Chữa chứng động kinh:
Lấy rễ cây phật thủ 30g, gà mái lông tơ trắng 1 con, đem mổ làm sạch cho nước vào ninh để ăn, trị bệnh động kinh rất hữu hiệu.

10. Chữa chứng bệnh hạ tiêu (đái tháo đường, nước tiểu đục):
- Rễ cây phật thủ 15 - 24g
- Ruột lợn non 1 bộ
Làm sạch ruột lợn non rồi đem nấu kỹ với rễ cây phật thủ, dùng ăn hàng ngày.

11. Chữa bệnh khí hư ra nhiều khác thường ở phái nữ:
Quả phật thủ 15 - 30g, ruột lợn non lượng vừa phải, nấu lên ăn. Ăn năm ngày liên tiếp.

Bài viết được trích từ sách: PHÒNG CHỮA BỆNH NHỜ RAU CỦ QUẢ QUANH TA
của lương y QUỐC ĐƯƠNG, NXB Từ Điển Bách Khoa ấn hành.
Hy vọng bài viết có ích lợi cho các bạn quan tâm.



Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Chữa Tê Thấp và Đau Nhức - Chay

Còn gọi là Cây Chay. Tên khoa học Artocarpus tonkinensis A. Chev. Thuộc họ Dâu tằm Moraceae.

CHỮA BỆNH PHỤ NỮ - Cây Diếp Cá

Còn có tên là cây lá giấp , ngư tinh thảo . Tên khoa học Houttuynia cordata Thunb. Thuộc họ Lá giấp Saururaceae. A. Mô tả cây. Cây diếp cấ là một loại cỏ nhỏ, mọc lâu năm, ưa chỗ ẩm ướt có thân rễ mọc ngầm dưới đất. Rễ nhỏ mọc ở các đốt, thân mọc đứng cao 40cm, có lông hoặc ít lông. Lá mọc cách, hình tim, đầu lá, hơi nhọn hay nhọn hẳn. Hoa nhỏ màu vàng nhạt, không có bao hoa, mọc thành bông, có 4 lá bắc màu trắng; trông toàn bộ bề ngoài của cụm hoa và lá bắc giống như một cây hoa đơn độc, toàn cây vò có mùi tanh như cá. Hoa nở về mùa hạ vào các tháng 5-8. (Hình dưới).

Chữa Cảm Sốt - Cỏ Mần Trầu

Còn gọi là ngưu cân thảo, sam tử thảo, tất suất thảo, cỏ vườn trầu, cỏ chỉ tía, cỏ dáng, cỏ bắc, cheung kras (Campuchia), mia pak kouay (Lào). Tên khoa học Eleusine indica (L.) Gaertn. (Cynosurus indica L.) Thuộc họ Lúa Poaceae (Gramineae).

CÂY THUỐC TRỊ BỆNH THÔNG DỤNG - DIẾP CÁ

Còn gọi là Dấp cá, rau Dấp, cây lá Giếp (Houttuynia cordata Thunb) thuộc họ lá Giấp (Saururaceae). Mô tả: Cây thảo cạo 20-40cm, Thân màu lục troặc tím đỏ. Lá mọc sọ le, hình tim, có bẹ, khi vò ra có mùi tanh như mùi cá. Cụm hoa hình bông bao bởi 4 lá bắc màu trắng, gồm nhiều hoa nhỏ màu vàng nhạt. Hạt hình trái xoan nhẵn. Mùa hoa quả: tháng 5 – 7.

Chữa Bệnh Tiêu Hóa - Vối

Tên khoa học Cleistocalyx operculatus (Roxb). Merr et Perry (Eugenia operculata Roxb., Syzygium nervosum DC.). Thuộc họ Sim Myrtaceae.

CHỮA MỤN NHỌT MẨN NGỨA - Đơn Tướng Quân

Tên khoa học Syzygium formosum var , ternifolium (Roxb) Merr. et Perry (Eugenia ternifolia Roxb., Eugenia formosa var. ternifolia (Roxb) Duth). Thuộc họ Sim Myrtaceae.

CHỮA BỆNH PHỤ NỮ - Cây Hoa Cứt Lợn

Còn có tên là cây hoa ngũ sắc, cây hoa ngũ vị, cỏ hôi. Tên khoa học Ageratum conyzoides L. Thuộc họ Cúc Asteraceae(Compositae). A. Mô tả cây Cây hoa cứt lợn là một cây nhỏ, mọc hàng năm, thân có nhiều lông nhỏ mềm, cao chừng 25-50cm, mọc hoang ở khắp nơi trong nước ta. Lá mọc đối hình trứng hay 3 cạnh, dài 2-6cm, rộng 1-3cm, mép có răng cưa tròn, hai mặt đều có lông, mật dưới của lá nhạt hơn. Hoa nhỏ, màu tím, xanh. Quả bế màu đen, có 5 sống dọc (Hình dưới).

Chữa bệnh Tim - Vạn Niên Thanh

Còn gọi là thiên niên vận, đông bất điêu thảo, cửu tiết liên. Tên khoa học Rhodea japonica Roth. Thuộc họ Hành Alliaceae. Cần chú ý ngay rằng tên vạn niên thanh ở nước ta thường dùng để gọi nhiều cây khác nhau. Cây vạn niên thanh ta trồng làm cảnh là cây Aglaonema siamense Engl, thuộc họ Ráy Araceae. Còn cây vạn niên thanh giới thiệu ở đây thuộc họ Hành tỏi, hiện chúng tôi chưa thấy trồng ở nước ta, nhưng giới thiệu ở đây để tránh nhầm lẫn.

Đắp vết thương Rắn Rết cắn - Phèn Đen

Còn gọi là nỗ. Tên khoa học Phyllanthus reticulatus Poir. Thuộc họ Thầu dầu Euphorhiaceae.

TOA THUỐC ĐÔNG Y CỔ TRUYỀN VIỆT NAM - CHỮA DẠ DÀY, TÁ TRÀNG

CHỮA DẠ DÀY, TÁ TRÀNG 18 Bài thuốc Năm 1951 ở chiến khu Ð (Nam Bộ) có nhiều cán bộ và chiến sĩ đau dạ dày, chúng tôi phải tốn tiền nhiều để mua biệt dược ở Thành nhưng nào có giải quyết gì được. Tôi không thỏa mãn với cách giải quyết tận gốc bệnh được vì nghĩ rằng ở địa phương có một số nguyên liệu như kaolin chẳng hạn. Tôi khởi sự điều tra trong cơ quan và bộ đội, nguyên nhân nào làm cho đau dạ dày, có khi loét nữa. Kết quả điều tra là trong bộ đội có nhiều người đau hơn cơ quan, ở cơ quan thì nam giới đau nhiều hơn nữ giới. Lý do là vì công tác cho nên bộ đội phải ăn gấp, ăn nhanh hơn ở cơ quan. Ở cơ quan thì “nam thực như hổ, nữ thực như miêu” cho nên nam đau nhiều hơn nữ. Khi ta ăn nhanh thì không có thời giờ để cho nước miếng thấm vào thức ăn cho nên xuống dạ dày thì cơ thể phải tiết acide ra nhiều mới thủy phân được.