Chuyển đến nội dung chính

TOA THUỐC ĐÔNG Y CỔ TRUYỀN VIỆT NAM - CHỮA PHẠM PHÒNG

TOA THUỐC ĐÔNG Y CỔ TRUYỀN VIỆT NAM - CHỮA PHẠM PHÒNG

PHẠM PHÒNG
12 Bài thuốc

Phạm phòng là do đàn ông đàn bà bệnh chưa khỏi, khí huyết chưa khôi phục mà giao hợp, lửa dục bừng lên mà sinh bệnh, đàn bà phạm phòng phải là âm dịch. Khi phát bệnh, có bạo phát, có trầm phát. Bạo phát thì nặng đầu, cấm khẩu, tay chân co quắp, bừng dưới, mình nóng đau, bí tiểu, hôn mê,... Trầm phát thì hơi thở ngắn, sắc vàng, bụng trên trương lên, ăn uống ít, không trị gấp thì hay chết người.

1. Trị phạm phòng do thương hàn mới khỏi mà giao cấu, sinh bệnh nguy cấp, tay chân co quắp, bụng dưới nóng, đầu không ngẩng lên được, cần phải cho ra mồ hôi, để đến 4 ngày mới chữa là khó trị
- Lá châm 1 nắm, phân chuột 21 hạt, sắc cho uống ra mồ hôi thì khỏi. Hoặc rễ hẹ 1 nắm, phân chuột đực 14 hạt, sao cháy, sắc 2 bát nước cạn còn 1/2, bỏ bã, lại sắc cho trào lên rồi uống nóng, cho ra mồ hôi là khỏi, chưa khỏi lại uống.

2. Thương hàn chưa khỏi mà giao cấu, sinh đau bụng, sưng tinh hoàn
- Hành trắng 5 củ, giã nát, hòa với 1 chén giấm cho uống, khỏi ngay.

3. Trị phạm phòng, đau bụng dưới, teo tỉnh hoàn, ra mồ hôi, tay chân giá lạnh, chậm trị thì nguy
- Hành trắng giã nát, xào nóng đem chườm vào rốn, lại lấy 20 củ hành, giã nát, nấu với rượu uống, hết ngay.

4. Thương hàn, phạm phòng, đau bụng, giá lạnh
- Hạt cải tán, hòa với muối đắp vào rốn.
- Cải bẹ 1 nắm vò lấy nước, uống.
- Can khương giã thành bột, uống 1 đc với nước sôi, trùm chăn cho ra mồ hôi, hay lắm.

5. Trị nhiệt do ăn hay phạm phòng, mà tái phát cấm khẩu sắp nguy
- Dành dành 30 quả, nước 3 thăng sắc còn 1 thăng uống, ra được mồ hôi là khỏi.

6. Thương hàn, phạm phòng đau tức tinh hoàn, sưng đùi vế
- Trinh tử 1 nắm, để cả vỏ xanh, sắc sôi 5 đạo, bỏ bã, uống ấm.

7. Bệnh nặng mới khỏi mà sớm làm việc nặng, ăn uống ngộ độc muốn chết
- Mai ba ba đốt, tán, mỗi lần uống 2 đc với nước sôi, khỏi liền.

8. Phạm phòng nặng, gần chết
- Mề gà 1 cái, đốt tồn tính, tán, uống với nước nóng, yên ngay.

9. Trị phạm phòng, mới bị là miệng khô, khó thở, khó chịu muốn chết, hoặc phạm đã lâu, nhập lý, mặt khô vàng thở ngắn, trên thực dưới hư, ăn uống không được, giống như hư lao
- Dành dành, củ sắn dây, Nam sâm, Kiết cánh: mỗi vị 1 đc; Cam thảo, Hẹ cả rễ, mỗi vị 5 phân, phân chuột (nhọn 2 đầu) sao cháy 10 hạt, nước 1 bát, sắc còn 1/2 uống nóng, đắp chăn cho ra mồ hôi thì khỏi. Chỉ dùng Dành dành, hẹ, phân chuột, 3 vị cũng công hiệu.

10. Phạm phòng nam nữ ăn no
Sau khi giao hợp vai so da vàng
Xương bồ lá rụng sao than
Dành dành nhẹ nhãn lá càng rất hay
Cam sành một nắm lá lay
Sáu thứ một nắm cho tày vào siêu
Sắc thì đổ nước cho nhiều
Vài ba lần uống mấy liều trị an.

11. Phạm phòng thuốc uống an toàn
Sâm, Linh, Truật, Thảo tân toan kỳ
Phòng phong, Chỉ xác đôi khi
Đại hoàng, Thương truật thuốc bì tiên gia
Đũng quần khúc đối đàn bà
Đốt ra tro hợp (hiệp) rứa là uống xong
Nếu đàn bà bị phạm phòng
Thang trên Hương phụ thêm trong thang chồng
Thì lấy đũng quần đàn ông
Đốt ra tro trắng bỏ chung cho hòa.

12. Phạm phòng, phát ra nóng rét dữ dội
- Uống bài Bình vị, bội Thương truật, Hậu phác.

Trích từ sách: TOA THUỐC ĐÔNG Y CỔ TRUYỀN 
của Bác sĩ Nguyễn Văn Hưởng 
do NXB Tổng Hợp TP Hồ Chí Minh ấn hành


Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Chữa Tê Thấp và Đau Nhức - Chay

Còn gọi là Cây Chay. Tên khoa học Artocarpus tonkinensis A. Chev. Thuộc họ Dâu tằm Moraceae.

CHỮA BỆNH PHỤ NỮ - Cây Diếp Cá

Còn có tên là cây lá giấp , ngư tinh thảo . Tên khoa học Houttuynia cordata Thunb. Thuộc họ Lá giấp Saururaceae. A. Mô tả cây. Cây diếp cấ là một loại cỏ nhỏ, mọc lâu năm, ưa chỗ ẩm ướt có thân rễ mọc ngầm dưới đất. Rễ nhỏ mọc ở các đốt, thân mọc đứng cao 40cm, có lông hoặc ít lông. Lá mọc cách, hình tim, đầu lá, hơi nhọn hay nhọn hẳn. Hoa nhỏ màu vàng nhạt, không có bao hoa, mọc thành bông, có 4 lá bắc màu trắng; trông toàn bộ bề ngoài của cụm hoa và lá bắc giống như một cây hoa đơn độc, toàn cây vò có mùi tanh như cá. Hoa nở về mùa hạ vào các tháng 5-8. (Hình dưới).

Chữa Cảm Sốt - Cỏ Mần Trầu

Còn gọi là ngưu cân thảo, sam tử thảo, tất suất thảo, cỏ vườn trầu, cỏ chỉ tía, cỏ dáng, cỏ bắc, cheung kras (Campuchia), mia pak kouay (Lào). Tên khoa học Eleusine indica (L.) Gaertn. (Cynosurus indica L.) Thuộc họ Lúa Poaceae (Gramineae).

CÂY THUỐC TRỊ BỆNH THÔNG DỤNG - DIẾP CÁ

Còn gọi là Dấp cá, rau Dấp, cây lá Giếp (Houttuynia cordata Thunb) thuộc họ lá Giấp (Saururaceae). Mô tả: Cây thảo cạo 20-40cm, Thân màu lục troặc tím đỏ. Lá mọc sọ le, hình tim, có bẹ, khi vò ra có mùi tanh như mùi cá. Cụm hoa hình bông bao bởi 4 lá bắc màu trắng, gồm nhiều hoa nhỏ màu vàng nhạt. Hạt hình trái xoan nhẵn. Mùa hoa quả: tháng 5 – 7.

Chữa Bệnh Tiêu Hóa - Vối

Tên khoa học Cleistocalyx operculatus (Roxb). Merr et Perry (Eugenia operculata Roxb., Syzygium nervosum DC.). Thuộc họ Sim Myrtaceae.

CHỮA MỤN NHỌT MẨN NGỨA - Đơn Tướng Quân

Tên khoa học Syzygium formosum var , ternifolium (Roxb) Merr. et Perry (Eugenia ternifolia Roxb., Eugenia formosa var. ternifolia (Roxb) Duth). Thuộc họ Sim Myrtaceae.

CHỮA BỆNH PHỤ NỮ - Cây Hoa Cứt Lợn

Còn có tên là cây hoa ngũ sắc, cây hoa ngũ vị, cỏ hôi. Tên khoa học Ageratum conyzoides L. Thuộc họ Cúc Asteraceae(Compositae). A. Mô tả cây Cây hoa cứt lợn là một cây nhỏ, mọc hàng năm, thân có nhiều lông nhỏ mềm, cao chừng 25-50cm, mọc hoang ở khắp nơi trong nước ta. Lá mọc đối hình trứng hay 3 cạnh, dài 2-6cm, rộng 1-3cm, mép có răng cưa tròn, hai mặt đều có lông, mật dưới của lá nhạt hơn. Hoa nhỏ, màu tím, xanh. Quả bế màu đen, có 5 sống dọc (Hình dưới).

Đắp vết thương Rắn Rết cắn - Phèn Đen

Còn gọi là nỗ. Tên khoa học Phyllanthus reticulatus Poir. Thuộc họ Thầu dầu Euphorhiaceae.

Chữa bệnh Tim - Vạn Niên Thanh

Còn gọi là thiên niên vận, đông bất điêu thảo, cửu tiết liên. Tên khoa học Rhodea japonica Roth. Thuộc họ Hành Alliaceae. Cần chú ý ngay rằng tên vạn niên thanh ở nước ta thường dùng để gọi nhiều cây khác nhau. Cây vạn niên thanh ta trồng làm cảnh là cây Aglaonema siamense Engl, thuộc họ Ráy Araceae. Còn cây vạn niên thanh giới thiệu ở đây thuộc họ Hành tỏi, hiện chúng tôi chưa thấy trồng ở nước ta, nhưng giới thiệu ở đây để tránh nhầm lẫn.

TOA THUỐC ĐÔNG Y CỔ TRUYỀN VIỆT NAM - CHỮA DẠ DÀY, TÁ TRÀNG

CHỮA DẠ DÀY, TÁ TRÀNG 18 Bài thuốc Năm 1951 ở chiến khu Ð (Nam Bộ) có nhiều cán bộ và chiến sĩ đau dạ dày, chúng tôi phải tốn tiền nhiều để mua biệt dược ở Thành nhưng nào có giải quyết gì được. Tôi không thỏa mãn với cách giải quyết tận gốc bệnh được vì nghĩ rằng ở địa phương có một số nguyên liệu như kaolin chẳng hạn. Tôi khởi sự điều tra trong cơ quan và bộ đội, nguyên nhân nào làm cho đau dạ dày, có khi loét nữa. Kết quả điều tra là trong bộ đội có nhiều người đau hơn cơ quan, ở cơ quan thì nam giới đau nhiều hơn nữ giới. Lý do là vì công tác cho nên bộ đội phải ăn gấp, ăn nhanh hơn ở cơ quan. Ở cơ quan thì “nam thực như hổ, nữ thực như miêu” cho nên nam đau nhiều hơn nữ. Khi ta ăn nhanh thì không có thời giờ để cho nước miếng thấm vào thức ăn cho nên xuống dạ dày thì cơ thể phải tiết acide ra nhiều mới thủy phân được.