Chuyển đến nội dung chính

Bài đăng

Hiển thị các bài đăng có nhãn Thuốc Bình Can Tắt Phong

THUỐC BÌNH CAN TẮT PHONG - BACH TẬT LÊ (THÍCH TẬT LÊ - Fructus Tribuli)

Dùng quả chín phơi khô, sao bỏ gai của cây thích tật lê Tribulus terrestris L. Họ tật lê Zygophyllaceae. Tính vị: vị cay, đắng. Tính ấm.

THUỐC BÌNH CAN TẮT PHONG - THIÊN MA (Rhizoma Gastrodiae elatae)

Là thân rễ phơi khô của cây thiên ma - Gastrodia elata Bl. Họ Lan – Orchidaceae. Tính vị: vị cay, tính bình. Quy kinh: vào kinh can.

THUỐC BÌNH CAN TẮT PHONG - BẠCH CƯƠNG TẰM (Bombyx cum Botryticatus)

Là con tằm bị bệnh do khuẩn, không thế nhả tơ được, bị chết cứng, trắng ra (do đó có tên là bạch cương tằm). Tính vị: vị mặn, cay. Tính bình, không độc. Quy kinh: vào kinh tâm, can, tỳ, phế.

THUỐC BÌNH CAN TẮT PHONG - CÂU ĐẰNG (Ramulus cum uncus Uncariae)

Dùng toàn thân có móc của cây câu đằng Uncaria rhynchophylla (Mig) Jaek. Họ cà phê Rubiaceae. Tính vị: vị ngọt. Tính hơi hàn. Quy kinh: vào kinh can, tâm và tâm bào lạc.

THUỐC BÌNH CAN TẮT PHONG - LINH DƯƠNG GIÁC

Là sừng con sơn dương, con dê rừng Capri cornis Suniafrensis. Họ Sừng rỗng – Bovidae. Tính vị: vị mặn, tính hàn. Quy kinh: vào 2 kinh tâm và can.

THUỐC BÌNH CAN TẮT PHONG - THẠCH QUYẾT MINH (Concha Haliotidis - Cửu khổng)

Là vỏ khô của nhiều loại bào ngư - Haliotis. Họ Bào ngư – Haliotidae. Tính vị: vị mặn, tính bình hoặc hơi hàn. Quy kinh: vào kinh can và phế.

THUỐC BÌNH CAN TẮT PHONG - MẪU LỆ (Concha Ostreae)

Là vỏ xác của loài nhuyễn thể (vỏ trai) Ostrea Sp. Ví dụ: Ostrea rivularis Gould. Họ Mẫu lệ - Ostreidae. Tính vị: vị mặn, sáp. Tính hơi hàn. Quy kinh: vào các kinh can, vị, đởm, thận.