Chuyển đến nội dung chính

Bài đăng

Hiển thị các bài đăng có nhãn Thuốc Trừ Phong Thấp

THUỐC BỔ DƯƠNG - DÂM DƯƠNG HOẮC (Herba Epimedii)

Là lá và thân phơi khô của cây dâm hương hoắc Epimedium sagittatum Maxim hoặc E. brevicornu Maxim hoặc E. macranthum Morr. et Decne. Họ Hoàng liên gai – Berberidaceae. Tính vị: vị cay, tính ấm. Quy kinh: can, thận.

THUỐC BỔ ÂM (DƯỠNG ÂM) - THẠCH HỘC (Caulis Dendrobii)

Dendrobium sp, Họ Lan – Orchidaceae. Tính vị: vị ngọt, nhạt, tính hơi hàn. Quy kinh: vào 3 kinh phế vị và thận.

THUỐC TRỪ PHONG THẤP - HỔ CỐT (Xương hổ - Os Tigris)

Dùng xương hổ - Panthera tigris L. Họ Mèo – Felidae. Tính vị: mặn, cay – tính hơi ấm. Quy kinh: can, thận.

THUỐC TRỪ PHONG THẤP - THIÊN NIÊN KIỆN (Sơn thục - Rhizoma Homalomenae)

Là thân rễ của cây thiên niên kiện – Homalomena aromatica Schott. Họ Ráy – Araceae. Tính vị: vị cay, ngọt, tính ôn. Qui kinh: can, thận.

THUỐC TRỪ PHONG THẤP - TẦN GIAO (Tần cửu - Radix Gentianae)

Là rễ của cây tần giao, Gentiana macrophylla Pallas. Họ Long đởm Gentianaceae Tính vị: vị đắng, cay, tính hơi hàn. Qui kinh: Công năng chủ trị.

THUỐC TRỪ PHONG THẤP - ĐỘC HOẠT (Radix Angelicae pubescentis)

Là thân rễ của cây độc hoạt. Trên thực tế chúng là thân rễ của nhiều loại độc hoạt như: Angelica pubescentis Maxim (hương độc hoạt), A. laxiflora Diels (xuyên độc hoạt). Họ Hoa tán – Apiaceae. Tính vị: vị đắng, cay, tính ấm. Qui kinh: vào 2 kinh can, thận.

THUỐC TRỪ PHONG THẤP - MÃ TIỀN TỬ (Semen Strychni)

Dùng hạt của cây mã tiền – Strychnos nux vomica L. Họ Mã tiền – Loganiaceae có mọc ở các vùng núi nước ta. Trước khi dùng uống cần phải qua chế biến đạt tiêu chuẩn qui định vì thuốc có độc lớn . Tính vị: vị đắng, tính hàn. Qui kinh: vào 2 kinh can, tỳ.

THUỐC TRỪ PHONG THẤP - UY LINH TIÊN (Radix Clematis)

Dùng rễ của cây uy linh tiên Clematis sinensis Osbeck. Họ Mao lương – Ranunculaceae. Tính vị: vị cay, mặn. Tính ấm. Qui kinh: vào kinh bàng quang.

THUỐC TRỪ PHONG THẤP - KÉ ĐẦU NGỰA (Thương nhĩ tử - Fructus Xanthii)

Dùng quả chín phơi khô của cây ké đầu ngựa – Xanthium strumarium L. Họ Cúc – Asteraceae. Tính vị: Vị đắng, cay, tính ấm. Quy kinh: Vào kinh phế, thận, tỳ.

THUỐC TRỪ PHONG THẤP - NGŨ GIA BÌ HƯƠNG (Cortex Acanthopanacis aculeati)

Dùng vỏ thân ngũ gia bì hương - Acanthopanax aculeatus Serm. Hạ Ngũ gia bì – Araliaceae. Tính vị: vị cay, tính ấm. Qui kinh: vào hai kinh can, thận.

THUỐC TRỪ PHONG THẤP - PHÒNG KỶ (Radix Stephaniae tetrandae)

Dùng rễ và thân cây phòng kỷ - Stephania tatrandra S.Moore. Họ Tiết dê – Menispermaceae. Tính vị: vị đắng, cay, tính hàn. Qui kinh: vào kinh bàng quang.

THUỐC TRỪ PHONG THẤP - TANG KÝ SINH (Ramulus Loranthi)

Dùng toàn thân cây tầm gửi Loranthus parasiticus (L.) Merr. Ho Tầm gửi - Loranthaceae sống ký sinh trên cây dâu - Morus alla L. Họ Dâu tằm Moraceae. Tính vị: vị đắng, tính bình. Qui kinh: vào kính can, thận.

THUỐC TRỪ PHONG THẤP - TANG CHI (Ramulus Mori)

Là cành dâu non thu hái từ cây dâu tằm Morus allba L. Họ Dâu tằm - Moraceae đường kính không quá 1cm, sau khi thu hái, phơi qua cho mềm; sau đó thái mỏng, phơi khô, khi dùng sao vàng, hoặc trích rượu. Tính vị: vị đắng, tính bình. Qui kinh: vào 2 kinh phế và thận.

THUỐC TRỪ PHONG THẤP - HY THIÊM

Dùng bộ phận trên mặt đất phơi khô của cây hy thiêm – Siegesbeckia orientalis. Họ Cúc - Asteraceae. Tính vị: vị đắng cay, tính ấm. Qui kinh: vào kinh can và thận.