Chuyển đến nội dung chính

Bài đăng

Hiển thị các bài đăng có nhãn Chữa Đi Lỏng-Đau Bụng

CÂY THUỐC TRỊ BỆNH THÔNG DỤNG - SỮA

Còn gọi là Mò cua, Mùa cua (Alstonia scholaris (L.) G. Br. thuộc họ Trúc đào (Apocynoceae). Mô tả: Cây to cao 10 - 25m, vỏ nứt nẻ, màu xám. Cành mọc vòng. Lá mọc vòng 5 - 8 cái, tập trung ở đầu cành; phiến lá dày, hình bầu dục dài. Hoa nhỏ, màu trắng lục, mọc thành xim tán ở kẽ lá, mùi thơm hắc, nhất là về đêm. Quả gồm 2 đại dài và hẹp, chứa nhiều hạt. Hạt có mào lông ở hai đầu. Toàn cây có nhựa mủ màu trắng như sữa. Mùa hoa quả: tháng 7 - 12.

CÂY THUỐC TRỊ BỆNH THÔNG DỤNG - SÚNG

Súng (Nymphacea nouchali Burm. f: N. stelate Willd) thuộc họ Súng (Nymphaeaceae). Mô tả: Cây sống ở nước. Thân rễ ngắn, gồm nhiều củ nhỏ. Lá mọc nổi trên mặt nước, có cuống dài, phiến tròn hay xoan, mép có răng, mặt trên xanh lục, mặt dưới tía. Hoa rộng 7 - 15cm, màu tím hoặc xanh lơ, ít khi trắng, mọc riêng lẻ, nở từ sáng đến trưa, thường có 4 - 6 lá dài xanh có đốm đen, 11 - 14 cánh hoa, khoảng 40 nhị với bao phấn có mỏ vàng, nhiều lá noãn rời nhau. Còn có loài Súng trắng hay Súng sen (Nymphaea lotus L.) có lá xanh đậm và láng ở mặt trên, có lông mịn nâu nâu ở mặt dưới, mép có răng tam giác; hoa màu trắng hay hường, nở vào sáng. Có loài Súng đỏ (Nymphaea rubra Roxb.) có hoa đỏ, nở về đêm đến l1 giờ sáng, lá đài cũng đỏ, cánh hoa 12 - 20 nhị khoảng 50 cũng thường được trồng.

CÂY THUỐC TRỊ BỆNH THÔNG DỤNG - SO ĐŨA

So Đũa (Sesbania grandiflora (L.) Pers.) thuộc họ Đậu (Fabaceae). Mô tả: Cây nhỏ, cao 8 - 10m. Lá kép, lông chim, mọc so le, gồm 20 - 25 đôi lá chét hình bầu dục thuôn. Hoa to màu trắng hay hồng, mọc thành chùm ngắn 2 - 3 cái thõng xuống ở kẽ lá. Quả dài như chiếc đũa, thót lãi ở hai đầu, dẹt, hơi hẹp lại ở khoảng cách giữa các hạt. Hạt hình thận, màu nâu.

CÂY THUỐC TRỊ BỆNH THÔNG DỤNG - RAU RĂM

Rau Răm (polygonum odoratum Lour,) thuộc họ rau Răm (polygonaceae). Mô tả: Cây thảo mọc hàng năm, có tuyến nhiều hay ít. Thân mọc trườn ở gốc và đâm rễ ở các mấu, rồi dựng đứng lên và cao tới 30 – 35cm. Lá mọc so le, hình bầu dục mũi mác, nhọn hay tù ở đầu, cuống rất ngắn, mép lá và gân chính phủ những lông nhọn khá dài, bẹ chìa ngắn, ôm lấy thân, có nhiều gân song song mà phần lớn kéo dài ra thành những sợi dài. Hoa hợp thành bông dài, hẹp, mảnh, đơn hay xếp từng đôi hay thành chùm ít phân nhánh, Quả nhỏ, có 3 cạnh, nhọn hay đầu, nhẵn và bóng.

CÂY THUỐC TRỊ BỆNH THÔNG DỤNG - RAU MƯƠNG

Rau mương hay cỏ Cuống chiếu (Ludwigia hyssopifolia (G.Don) Exell) thuộc họ Rau dừa nước (Onagraceae). Mô tả: Cây thảo sống một năm, cao 0,40 - 0,60m, phân cành nhiều. Thân và cành có 4 góc lồi. Lá hình mũi mác dài, gân phụ 7 - 8 đôi. Hoa nhỏ, mọc đơn độc ở nách lá, không cuống, màu trắng. Mỗi hoa có 2 lá bắc con hình vảy. Đài có ống hình trụ, 4 thùy. Tràng có 4 cánh hoa. Nhị 8, có bao phấn hình mắt chim. Bầu hình trụ, không cuống. Quả hình trụ, nhẵn, hơi phình ra ở đỉnh, chứa nhiều hạt, các hạt này ẩn sâu, và chỉ xếp 1 dãy trong 3⁄4 dưới, rời nhau và xếp nhiều dãy ở phần trên.

CÂY THUỐC TRỊ BỆNH THÔNG DỤNG - ỔI

Ổi (paidium guajava L.) thuộc họ Sim (Myrtacerae). Mô tả: Cây nhỏ cao 5 - 6m. Vỏ nhẵn, mỏng, khi già bong từng mảng lớn. Cành non vuông, có nhiều lông mềm, về sau hình trụ và nhẵn. Lá mọc đối, thuôn hay hình trái xoan, gốc tù hay gần tròn, gân lá nổi rõ ở mặt dưới. Hoa trắng, mọc đơn độc hay tập trung 2 - 3 cái thành cụm ở nách lá. Quả mọng, hình cầu, chứa rất nhiều hạt, hình bầu dục. Đài hoa tồn tại ở trên quả.

CÂY THUỐC TRỊ BỆNH THÔNG DỤNG - NGUYỆT QUÍ

Còn gọi là Nguyệt quới, cây Cứt dê (Murraya paniculata (L.) Jack) thuộc họ Cam (Rutaceae). Mô tả: Cây gỗ nhỏ, cao 2 - 4m, vỏ trắng hay trăng trắng. Lá kép lông chim lẻ có 5 - 9 lá chét mọc so le, nguyên hình bầu dục, ngọn giáo, nhọn ở gốc, bông láng, dai, có gân chính nổi rõ. Hoa lớn, màu trắng vàng, thơm thành xim ít hoa ở nách lá hay ở ngọn cây. Quả đỏ, nạc, hình cầu hay hình trứng, có đài tổn tại với 1 - 2 hạt hơi hóa gỗ.

CÂY THUỐC TRỊ BỆNH THÔNG DỤNG - MĂNG CỤT

Măng cụt (Garcinia amngestana L.) thuộc họ Bứa (Clusiaceae). Mô tả: Cây to, cao đến 25m, có chất nhựa vàng. Lá dày, cứng, mọc đối, không lông, mặt dưới nhạt màu hơn mặt trên. Hoa đa tính, thường có hoa cái và hoa lưỡng tính. Hoa lưỡng tính có cuống, có đốt, có 4 lá đài, 4 cánh hoa màu trắng, 16 - 17 nhị và bầu 5 - 8 ô. Quả tròn, mang đài còn lại; vỏ quả rất dai xốp, màu đỏ như rượu vang, chứa 5 - 8 hạt, quanh hạt có lớp áo, hạt trắng, ngọt ngon. Ra hoa tháng 2 - 5, có quả tháng 5 - 8.

CÂY THUỐC TRỊ BỆNH THÔNG DỤNG - MÃNG CẦU (NA)

Còn gọi là Mãng cầu ta, Mãng cầu dai hay Na (Annona-squamosa L.) thuộc họ Na (Annonaceae). Mô tả: Cây cao 2-8m, vỏ có nhiều lỗ bi nhỏ, tròn trắng. Lá hình mũi mác, tù hay nhọn, hơi mốc mốc ở mặt dưới, hoàn toàn nhẵn, thường là mềm, dài 10cm, rộng 4cm có 6-7 cặp gân phụ. Hoa nhỏ, màu xanh lục, mọc đối với lá, cuống 2 - 3cm. Hoa thường rũ xuống có 3 lá đài màu lục, 3 cánh hoa ngoài hẹp và dày, các cánh trong rất bé hoặc thiếu hẳn, nhiều nhị và nhiều lá noãn. Quả mọng kép, màu xanh mốc, gần như hình cầu, đường kính 7-10cm, có từng múi, mỗi múi ứng với một lá noãn. Thịt quả trắng. Hạt đen, có vỏ cứng.

CÂY THUỐC TRỊ BỆNH THÔNG DỤNG - MẠCH LẠC (ĐUÔI CHUỘT)

Còn gọi là cây Đuôi chuột, Giả mã tiên, Hải tiên (Stachytarpheta Jamaicensis (L.) Vahl) thuộc họ cỏ Roi ngựa (Verbenaceae). Mô tả: Cây thảo sống hàng năm, cao đến 2m. Lá không lông, mép có răng. Cụm hoa bông mọc đứng ở ngọn cây dài 20 - 35cm, nom như cái đuôi chuột. Hoa gắn trong trục lõm. Lá bắc của hoa cao 5 - 10mm. Đài hoa có 5 răng. Tràng hoa màu tím, chia hai môi. Quả nang cao 4 - 5mm, chứa 3 hạt.

CÂY THUỐC TRỊ BỆNH THÔNG DỤNG - LỰU

Lựu còn gọi là Thạch Lựu (Punica granatum L.) thuộc họ Lựu (Punicaceae). Mô tả: Cây nhỏ, cao tới 5 - 6m, có thân thường sần sùi mầu xám. Rễ trụ khỏe, hóa gỗ, dạng con thoi, phân nhánh, màu nâu đỏ ở ngoài, màu vàng nhạt ở trong, có võ mỏng dễ bóc. Lá đơn, nguyên, mọc đối, bóng loáng. Hoa mọc đơn độc hoặc tụ hợp thành cụm 3 - 4 cái ở ngọn cành. Hoa có 5 – 6 lá đài hợp ở gốc, 5 - 6 cánh hoa màu đỏ chói, rất nhiều nhị và bầu nhiều ô, xếp thành 2 tầng chồng lên nhau, chứa nhiều noãn. Quả mọng, có vỏ dày, tròn, phía trên có mang đài còn lại, có vách ngang chia thành 2 tầng, các tầng này lại chia ra các ô chứa nhiều hạt tròn có vỏ hạt mọng ăn được.

CÂY THUỐC TRỊ BỆNH THÔNG DỤNG - LÁ MÓNG

Còn gọt là cây lá Móng, Móng tay (Lawsonin invermis L.) thuộc họ Tử vi (Lythraceae). Mô tả: Cây nhỏ, cao 2 - 6m có gai nhất là khi già. Lá mọc đối, đơn, nguyên, hình trái xoan nhọn, dài 2 – 3cm, rộng 1cm. Hoa nhỏ mọc thành chùy ở ngọn cành. Hoa có mùi thơm ngát, màu trắng hay đó, vàng nhạt hay hồng. Đài hình chuông gồm 4 lá đài. Tràng gồm 4 cánh hoa nhàu nát, 8 nhị xếp từng đôi một đối diện với các lá đài. Bầu trên 4 ô. Quả là một nang hình cầu, có 4 ô, chứa nhiều hạt nhỏ, hình tháp ngược, màu nâu đỏ.

CÂY THUỐC TRỊ BỆNH THÔNG DỤNG - HƯƠNG NHU TÍA

Còn gọi là É tía (Ocinum sanctum L.) thuộc họ Hoa môi (Lamiaeeae). Mô tả: Cây thảo cao đến gần 1 mét. Thân cành màu đỏ tía, có lông. Lá mọc đối, mép khía răng, thường có màu nâu đỏ, có lông ở cả hai mặt, cuống lá dài. Cụm hoa là chùm đứng gồm nhiều hoa màu trắng hay tím, có cuống dài, xếp thành vòng 6 - 8 chiếc. Quả bế nhỏ. Toàn cây có mùi thơm dịu.

CÂY THUỐC TRỊ BỆNH THÔNG DỤNG - GÒN

Gòn có khi còn gọi là cây Bông gòn (Ceiba pentandrua (L) Gaertn. vạr. indiea (DC.) Bakh.) thuộc họ Gạo (Bombacaceae). Mô tả: Cây lớn có thân tròn thẳng, cao tới 20 – 30m. Cành nằm ngang. Thân cây lúc còn non có gai hình nón. Các bộ phận non đều có màu xanh. Lá kép chân vịt có 5 - 8 lá chét hình thuôn, gốc và chóp lá đều nhọn. Hoa hợp thành bông dày ở ngọn cành, màu trắng bẩn. Đài hợp, có 5 thùy, mặt trong có lông nhung. Tràng 5, có lông nhung ở mặt ngoài. Nhị 5, chỉ nhị chẻ đôi. Bầu hình nón, không lông, vòi nhụy nhẵn, đầu nhụy hình đĩa có 5 thùy hình răng. Quả khô, hình bắp thịt mở thành 5 mảnh. Vỏ quả có nhiều lông trắng dài.

CÂY THUỐC TRỊ BỆNH THÔNG DỤNG - ĐƠN LÁ ĐỎ

Còn gọi là Đơn mặt trời, Đơn Tía, Đơn tướng quân (Excoecaria cochinchinensis Lour) thuộc họ Thầu dầu (Euphorbiaceae). Mô tả: Cây nhỏ, cao chừng 1m. Lá mọc đối hình bầu dục ngược thuôn, mặt trên màu lục bóng, mặt dưới màu tía, mép có răng cưa. Hoa mọc thành bông ở kẽ lá hay ở ngọn, cùng gốc hoặc khác gốc (hoa đơn tính ở trên một cây hoặc ở trên hai cây khác nhau). Quả nang 3 mảnh. Hạt hình cầu, màu nâu nhạt. Cây ra hoa vào mùa hạ.

CÂY THUỐC TRỊ BỆNH THÔNG DỤNG - ĐỊA LIỀN

Địa liền hay Thiền liền, Tam nại (Kaempferia galanga L.) thuộc họ Gừng (Zingiberaceae). Mô tả: Cây thảo sống lâu năm. Thân rễ hình trứng gồm nhiều củ nhỏ. Lá 2 - 3cm mọc xòe ra trên mặt đất, có bẹ, phiến rộng hình bầu dục, thỏi hẹp lại thành cuống, mép nguyên, hơi có lông ở mặt dưới. Hoa trắng pha tím, không cuống, mọc ở kẽ lá. Toàn cây nhất là thân rễ có mùi thơm và vị nồng.

CÂY THUỐC TRỊ BỆNH THÔNG DỤNG - CỎ LÀO

Còn gọi là cây Cộng sản, cây Việt minh, cây Ba bớp (Eupodoratum L.) thuộc họ Cúc (Asteraceae). Mô tả: Cây thảo mọc thành bụi, có thân cao đến 2m hay hơn, cành nằm ngang, có lông mịn. Lá mọc đối, hình trái xoan nhọn, mép có răng, cuống dài 1-2cm, có 3 gân chính. Cụm hoa xếp thành ngù kép, mỗi cụm hoa có bao chung, gồm nhiều lá bắc xếp 3-4 hàng. Hoa nhiều, có màu hoa đào. Quả bế hình thoi, 5 cạnh, có lông. Cây ra hoa vào mùa cuối đông.

CHỮA BỆNH NỘI KHOA - CHỮA TIÊU CHẢY

Bài 1 - Thành phần: Sơn tra, vỏ ổi, lá chè vừa đủ dùng. - Cách chế: Đem 3 thứ trên nấu kỹ với nước. - Công hiệu: Chữa tiêu chảy thông thường. - Cách dùng: Uống mỗi ngày 2-3 lần.

TRỊ BỆNH BẰNG TRÁI CÂY - QUẢ MƠ

Quả mơ sinh tân dịch, giải khát Trong tiểu thuyết cổ điển “Tam quốc diễn nghĩa” của Trung Quốc có một đoạn kế về chuyện Tào Tháo dẫn đại quân hành quân đường xa. Dọc đường, trời nóng nực, xung quanh không có nước, tướng sĩ ai cũng khát khô họng. Tào Tháo bèn nghĩ ra một cách, bảo rằng: “Phía trước không xa có rừng mơ”. Mọi người nghe nói, chợt nghĩ đến vị chua của mơ, ai cũng đều ứa bọt, thấy đỡ khát. Đó chính là điển tích “vọng mai chỉ khát” được nhiều người biết tới. Đúng là vị chua có tác dụng kích thích làm tiết nước bọt. Lợi dụng phản xạ có điêu kiện đã được hình thành từ vị chua của mơ là hợp với khoa học. Thực ra, mơ chẳng những là thứ quả quý giải khát, sinh tân dịch mà còn là vị thuốc Đông y nổi tiếng.

TRỊ BỆNH BẰNG TRÁI CÂY - LONG NHÃN

Long nhãn bổ huyết, ích trí Nhãn có cùi thịt (long nhãn) trong, suốt, mọng ngọt, là một trong những thứ quý được ưa chuộng nhất trên thị trường. Trong dân gian từng lưu truyền một truyền thuyết ly kỳ, thú vị về quả nhãn: Ngày xưa có một con ác long chuyên gây tai họa, hoa màu vườn tược thường bị nó làm ngập nước. Một chàng trai trẻ trí dũng song toàn đã thề chém bằng được con ác long đó đề trừ hại cho dân. Một buổi sáng sớm, con ác long lại dâng nước làm ngập ruộng vườn của dân, chàng trai tay cầm đại đao quyết chiến, cuối cùng đã chém được đầu con vật. Mắt con quái vật rơi xuống đất nảy mầm thành một loại cây. Khi cây ra quả, quả được gọi là long nhãn.