Súng (Nymphacea nouchali Burm. f: N. stelate Willd) thuộc họ Súng (Nymphaeaceae).
Mô tả: Cây sống ở nước. Thân rễ ngắn, gồm nhiều củ nhỏ. Lá mọc nổi trên mặt nước, có cuống dài, phiến tròn hay xoan, mép có răng, mặt trên xanh lục, mặt dưới tía. Hoa rộng 7 - 15cm, màu tím hoặc xanh lơ, ít khi trắng, mọc riêng lẻ, nở từ sáng đến trưa, thường có 4 - 6 lá dài xanh có đốm đen, 11 - 14 cánh hoa, khoảng 40 nhị với bao phấn có mỏ vàng, nhiều lá noãn rời nhau.
Còn có loài Súng trắng hay Súng sen (Nymphaea lotus L.) có lá xanh đậm và láng ở mặt trên, có lông mịn nâu nâu ở mặt dưới, mép có răng tam giác; hoa màu trắng hay hường, nở vào sáng.
Có loài Súng đỏ (Nymphaea rubra Roxb.) có hoa đỏ, nở về đêm đến l1 giờ sáng, lá đài cũng đỏ, cánh hoa 12 - 20 nhị khoảng 50 cũng thường được trồng.
Bộ phận dùng: Thân rễ và hoa.
Nơi sống và thu hái: Cây mọc khắp nơi, trong các hồ ao, ruộng nước. Các loài Súng thường được trồng lấy cuống hoa nấu canh ăn và củ cũng ăn được. Khi dùng làm thuốc, nhổ cây, lấy rễ củ dưới đất, rửa sạch, loại bỏ vỏ ngoài, phơi khô, xông Lưu huỳnh. Bảo quản nơi khô ráo.
Hoạt chất và tác dụng: Có chất nupharin là một ancaloit, một hoạt chất estrogen. Trong củ còn có tinh bột.
Là loại thuốc có tính chất làm dịu dục tình, chống co thắt, gây ngủ, bổ tim và hô hấp, làm se. Thường được chỉ định dùng trị các trạng thái kích thích tình dục (cương đau dương vật, loạn dâm, mộng tinh, di tinh) hoặc bạch đới, bạch trọc, chứng mất ngủ, hội chứng, bồn chồn, tim đập mạnh, lỵ, ỉa chảy, ho (có khi cả ho lao), viêm hàng quang, viêm thận, đái són. Cũng dùng chữa đau lưng, mỏi gối.
Trong Đông y, người ta vẫn dùng củ Súng thay vị Khiếm thực, nên còn có tên Khiếm thực nam với công năng kiện tỳ, trừ thấp, bổ thận, sáp tinh.
Cách dùng: Ngày dùng 10-30g dạng thuốc sắc hay hoàn tán. Thường phối hợp với các vị thuốc khác. Có thể dùng hoa hay củ hãm uống mỗi lần 1 thìa cà phê bột hoặc hoa, củ khô trong 1 chén nước sôi, ngày 2 - 3 lần giữa các bữa ăn và trước khi ngủ, hoặc dùng cao nước với liều 0,20 - 0,30g. Củ dùng lùi trong tro bếp nóng để ăn. Hạt cũng ăn được. Lá cũng dùng chữa sốt rét cơn.
Người đại tiện táo bón, tiểu tiện bí không nên dùng.
Nhận xét
Đăng nhận xét