Chuyển đến nội dung chính

Bài đăng

Hiển thị các bài đăng có nhãn Chữa Mụn Nhọt Mẩn Ngứa

TOA THUỐC ĐÔNG Y CỔ TRUYỀN VIỆT NAM - CHỮA NHỌT ĐỘC

NHỌT ĐỘC 88 Bài thuốc 1. Chữa hết thảy ung độc phát bối gần chết - Lấy củ chuối giã nát đắp vào. 2. Phong sang (ghẻ lở) - Hùng hoàng tán bột hòa nước bôi vào. 3. Lên đinh sang gần chết - Cúc hoa giã lấy nước 1 cân, uống sống ngay. 4. Ghẻ lở - Hạt máu chó, hạt củ đậu, củ nghệ (bằng nhau), Lưu hoàng chút ít, hòa với mỡ lợn bôi vào, trẻ con dùng dầu vừng hòa với thuốc mà bôi. 5. Phong ngứa sinh ghẻ lở suốt năm - Lấy lá Nhân trần nấu đặc bôi vào.

TOA THUỐC ĐÔNG Y CỔ TRUYỀN VIỆT NAM - CHỮA DỊ ỨNG

DỊ ỨNG 10 Bài thuốc 1. Nổi mề đay (1). Lá khế chua đâm nát bọc vải mà chà xát. (2). Lá mù u tươi, để trên than xông khói, cử ra gió. (3). Bèo cái tía tươi 100g - Lá muồng trâu 16g Sắc 600ml lấy 300ml, người lớn chia 2 lần uống. (4). Đâm lá bồ ngót tươi với tí muối, cần thì thêm nước, vắt cho được nửa chén nhỏ uống thì thật hay. 2. Dị ứng mẩn ngứa toàn thân - Cao lá Bồ công anh 18g (sao qua) - Lá gai rừng 18g (dùng tươi) - Sài đất 15g (sao) - Lá đơn 14g (dùng tươi) - Quả ké đầu ngựa 14g (sao cháy gai) Các vị làm thang sắc uống.

TOA THUỐC ĐÔNG Y CỔ TRUYỀN VIỆT NAM - CHỮA BỆNH LẬU

LẬU 16 Bài thuốc 1. Lậu nhiệt nóng nảy rất gay Nước tiểu nóng đỏ nóng lây cùng mình Mía lau năm lóng đều thinh Rạ lúa 1 nắm sạch tỉnh uống liền. 2. Tơ hồng dây một nắm nâng Giã vắt lấy nước trộn lần dừa xiêm Uống sao thấy mát thấy êm Đi tiểu thông chỗ không kểm làm chi. 3. Lài dây nắm lá sạch đi Củ hủ đủng đỉnh đẽo thì nó ngon Cá lóc bắt lấy 1 con Muối đen 1 chút đâm giòn vài giây Phơi sương sáng sớm uống ngay Cá lóc chưng nấu sáng ngày mà ăn.

TOA THUỐC ĐÔNG Y CỔ TRUYỀN VIỆT NAM - CHỮA GIANG MAI

GIANG MAI 16 Bài thuốc 1. Chữa các chứng giang mai - Xạ can 3 lạng, Ô dược 1 lạng, Phác tiêu 2 phân, Đại hoàng 3 đc, Địa cốt bì chút ít, Phòng phong, Liên kiều đều 3 lạng, Thuyền thoái 1 lạng, Kinh giới, Hoàng cầm đều 3 đc, Phù lưu diệp 1 lạng, rễ cà pháo, 3 bát nước nấu còn 1 bát uống khi đói nếu chứng đàn ông thì thêm Trân châu, lại phương khác gia thêm Ngưu tất, Ý dĩ nhân. 2. Chữa mọi chứng giang mai - Hoạt thạch, Hùng hoàng, đều tán viên và hồ to bằng hạt ngô đồng, Bách thảo sương làm áo, mỗi lần uống 5 viên. - Nếu đau bụng, uống với rượu. - Nếu đau ruột, uống với nước lã.

TOA THUỐC ĐÔNG Y CỔ TRUYỀN VIỆT NAM - CHỮA HỘT XOÀI

HỘT XOÀI 14 Bài thuốc 1. Hắc Khiêu ngưu sao qua, Xạ can, Kim ngân hoa, Long đởm thảo đều bằng nhau, rượu 1 chén, nấu cách thủy, sôi kỹ, đợi nguội uống là tiêu. 2. Rau dệu tía, bèo tía, gừng sống đều bằng nhau cũng giã với ít muối, sắc sôi lấy 1 chén nước, uống, bã đắp chỗ đau, nhưng trước đó dùng nước vôi vẽ 1 khoanh chung quanh cho độc khỏi chạy sang chỗ khác. 3. Bồ kết đập nhỏ, để giấp vào, nấu lấy nước đặc, bỏ bã, cô thành cao đắp vào.

TOA THUỐC ĐÔNG Y CỔ TRUYỀN VIỆT NAM - CHỮA HẠ CAM

HẠ CAM 10 Bài thuốc 1. Quả mướp cả hột giã lấy nước, hòa với bột Ngũ bội tử xức vào nhiều lần. 2. Đầu ngọc hành nổi mụn, loét như hột thóc: Rêu đất (lấy ở chỗ đất ẩm thấp có đọng nước) sấy khô, tán, rắc. 3. Đầu âm lạnh, đau buốt chạy vào sưng, to bìu đái, đau đến chết người: hột Mã đề tán bột, uống 1 đc với nước cơm là khỏi. 4. Hạ bộ lở, ngứa, chảy nước, đại tiểu tiện ít, ăn uống giảm sút, mặt mình hơi sưng: Rau sam 4 phần, Thanh đại 1 phần, cùng nghiền bột, đắp chỗ lở là khỏi.

TOA THUỐC ĐÔNG Y CỔ TRUYỀN VIỆT NAM - CHỮA BỆNH CỔ HẦU HỌNG

CHỮA BỆNH CỔ HẦU HỌNG 73 Bài thuốc Yết hầu là một bộ phận rất quan trọng, người xưa chỉ yết hầu là bao gồm cả đường hô hấp và ăn uống. Nếu yết hâu bị đau, cần điều trị kịp thời, nếu không sẽ nguy hiểm đến tính mạng. Bệnh đau yết hầu thường thấy: cổ họng bị nghẹt, có lúc sưng, nóng, đỏ hoặc hồng nhợt, nuốt nước miếng cũng đau, có khi đau không ăn uống được. Có lúc đột nhiên trong cổ bị tắc nghẹt sưng đau, nói không ra tiếng, nước nuốt không xuống là bệnh thuộc cấp tính, cần điều trị kịp thời. 1. Hầu họng tê sưng đau Tùng dương, Cam thảo mỗi vị 1/2 lạng, Thanh đại 1 lạng tán bột, viên với hồ và giấm, ngậm mỗi lần một viên. Hoặc Thổ chu nấu lấy nước, mài Thạch giải uống; gia thêm Đơn sa, Chu sa, Thần sa để đắp ngoài cổ họng. 2. Lưỡi sưng họng đau sinh ra cục thịt thừa trong họng Lấy quả cân bằng sắt nung đỏ, nhúng vào một chén rượu như tôi thép, lấy rượu đó ngậm nuốt dần. 3. Hầu họng đau đớn Ngân chu, Hải phiêu tiêu đều nhau, tán bột, thổi vào họng cho nước miếng chảy ra.

CÂY THUỐC TRỊ BỆNH THÔNG DỤNG - XƯƠNG RỒNG ÔNG

Còn gọi là Xương rằng ba cạnh (Euphorbia antiquorum L.) thuộc họ Thầu dầu (Euphorbiaceae). Mô tả: Cây nhỏ mọng nước có thể cao đến 7 - 8m phân nhiều cành phị nước. Cành có 3 cành lồi. Lá nhỏ, mọng nước, mọc ở trên cành lồi củ cành, cuống rất ngắn, hai lá kèm biến thành gai. Cụm hoa mọc ở những chỗ lõm của mép cành, có 1 - 7 bao chung, hợp thành ngù, mỗi bao chung nằm trên 2 lá bắc phân thùy rộng, các tuyến mặt chẻ đôi. Trong bao chung có nhiều nhị tương ứng với các hoa đực thoái hóa và 1 nhụy ứng với 1 hoa cái. Quả nhỏ màu xanh, có 3 mảnh, có vòi nhụy tồn tại. Toàn cây có nhựa mủ.

CÂY THUỐC TRỊ BỆNH THÔNG DỤNG - XUYÊN TÂM LIÊN

Còn gọi là cây Công cộng (Andrographis paniculata (Buru. f.) Nees) thuộc họ Ô rô (Acanthaceae). Mô tả: Cây nhỏ, sống 1 - 9 năm, mọc thẳng đứng, có thể cao 1m. Thân vuông, phân nhánh nhiều, các cành mọc theo 4 hướng. Lá mọc đối, cuống ngắn, phiến lá hình trứng, dài 4 - 6cm. Hoa nhỏ, màu trắng, có điểm hường, mọc thành chùm ở nách lá hay ở ngọn cành. Quả nang, 16mm, rộng 3,5mm, khi khô tách làm đôi bắn hạt ra xa. Hạt hình trụ, thuôn dài, màu nâu nhạt.

CÂY THUỐC TRỊ BỆNH THÔNG DỤNG - XOÀI

Xoài (Mangifera indica L.) thuộc họ Đào lộn hột (Anacardiaceae). Mô tả: Cây gỗ lớn, cao 10 - 20m, có tán râm. Lá đơn, nguyên, mọc so le, phiến lá hình thuôn mũi mác, nhẵn, thơm. Hoa hợp thành chùm kép ở ngọn cành. Hoa nhỏ, màu vàng, 5 lá đài nhỏ, mặt ngoài có lông, 5 cánh hoa có tuyến mật, 5 nhị nhưng chỉ có 1 hoặc 2 nhị sinh sản. Bầu trên thường chỉ có 1 lá noãn chứa 1 noãn. Quả hạch chín màu vàng, thịt vàng, ngọt, thơm, nhân có xơ. Hạt rất to. Có nhiều thứ Xoài: Xoài tượng, Xoài cơm, Xoài thanh ca...

CÂY THUỐC TRỊ BỆNH THÔNG DỤNG - VÔNG VANG

Còn gọt là Bụp văng, Bông vang (Abelmoschus moschatus (L.) Medic.) Thuộc họ Bông (Malvaceae). Mô tả: Cây thảo, sống hàng năm, cao 0,80 - 1m, có lông ráp. Lá mọc so le, có cuống dài, gân lá chân vịt, phiến chia thành 5 - 6 thùy, ngoài mặt có lông, mép khía răng; lá kèm rất hẹp. Hoa to màu vàng, mọc riêng lẻ ở nách lá. Quả nang, có lông trắng cứng, dài 4 – 5cm, chia làm 5 ô, hình bầu dục, đầu nhọn. Hạt nhỏ và nhiều.

CÂY THUỐC TRỊ BỆNH THÔNG DỤNG - VÔNG NEM

Còn gọi là cây Lá Vông (Erythrina variegata L.) thuộc họ Đậu (Fabaceae). Mô tả: Cây to, cao tới 10m, vỏ xanh rồi nâu, có nhiều gai ngắn. Lá mọc so le, có 3 lá chét hình tam giác. Vào tháng 3 - 5, sau khi lá rụng, cây ra hoa. Chùm hoa dày gồm nhiều hoa màu đỏ chói. Quả đậu không lông, có eo giữa các hạt. Hạt hình thận, màu nâu.

CÂY THUỐC TRỊ BỆNH THÔNG DỤNG - TRẦU KHÔNG

Còn gọi là Trầu (Piper betle L.) thuộc họ Hồ tiêu (Piperaceae). Mô tả: Cây nhỏ leo, nhẵn. Lá có cuống, có bẹ, dài 1,5 – 3,5mm, phiến hình trái xoan, dài 10 - 13cm, rộng 4,5 - 9cm, có gốc hơi không cân, hình tim nhiều hay ít ở những lá dưới, có mũi và nhọn ở đỉnh, dạng màng và cứng, có các điểm tuyến trong suốt rất mịn, gần gốc thường là 5. Hoa khác gốc, mọc thành bông. Quả mọng, lồi, tròn và có những lông mềm ở đỉnh.

CÂY THUỐC TRỊ BỆNH THÔNG DỤNG - TRÂU CỔ

Còn gọi là Sộp, Sóp sóp, Vảy ốc, Bị lệ (Ficus pumia L.) thuộc họ Dâu tằm (moraceae). Mô tả: Dây leo bò với rễ bám, có mủ trắng lúc cây còn non, có những nhánh bò mang lá không có cuống, gốc hình tìm, nhỏ như vảy ốc; ở dạng trưởng thành, có những nhánh tự do mang lá lớn hơn và có cuống dài. Cụm hoa có đế bao kín dạng quả Vả, quả Sung, khi chín có màu đỏ. Mùa hoa quả: tháng 9 - 10.

CÂY THUỐC TRỊ BỆNH THÔNG DỤNG - TRÂM ỔI

Trâm ổi, còn gọi là Bông ổi, Bông hôi, Cứt lợn, Hoa ngũ sắc, Tứ thời, Tú quý, Thơm ổi (Lantana camara L.) thuộc họ cỏ Roi ngựa (Verbenaceae). Mô tả: Cây nhỏ, cao tới 1,5 - 2m hay hơn. Thân có gai. Cành dài, hình vuông, có gai ngắn và lông ráp. Lá mọc đối khía Tăng, mặt dưới có lông. Cụm hoa là những bông co lại thành đầu giả mọc ở kẽ các lá ở ngọn. Hoa lưỡng tính, không đều, thoạt tiên vàng dợt rồi vàng kim, vàng tươi, sau cùng đỏ chói, ít khi toàn màu trắng. Quả hạch hình cầu, nằm trong lá đài, khi chín màu đen, nhân gồm 1 - 2 hạt cứng, xù xì.

CÂY THUỐC TRỊ BỆNH THÔNG DỤNG - TRÀM

Còn gọi là Chè đồng, Chè cay (Melaleuca leucadendra (L.) thuộc họ Sim (Myrtaceae). Mô tả: Cây có gốc thân màu đen, phần thân chính có vỏ màu trắng, dễ bong ra thành mảng. Lá đơn mọc so le, hình trái xoan dài, dài 7 - 8cm, rộng 2cm, gần như không có cuống, dài, màu lục sẫm cả hai mặt, có 5 gân song song. Hoa nhỏ, màu trắng, hơi vàng, hợp thành bông ở ngọn cây. Đài hợp ở gốc, phía trên chia 5 thùy, dính với bầu. Tràng có 5 cánh hoa rất nhỏ. Nhị nhiều, hợp thành 5 bó đối điện với các thùy đài. Bầu dưới, 3 ô, bao bởi đĩa nạc. Quả nang nhỏ, không có cuống, rất cứng, có 3 ngăn. Hạt hình trứng.

CÂY THUỐC TRỊ BỆNH THÔNG DỤNG - THỦY XƯƠNG BỒ

Còn gọi là Xương bồ, Bồ bồ (Acorus calamus L.) thuộc họ Ráy (Araceae). Mô tả: Cây khoẻ sống dai, mọc ở chỗ ẩm ướt, đất lầy nhờ một thân rễ, phân nhánh nhiều, dày cỡ 3cm và dài nhiều đốt. Thân rễ này tạo ra về phía dưới nhiều rễ con, và về phía trên những lá hình gươm có một gân chính, dài tới hơn 1m, và rộng khoảng 15mm. Cụm hoa hình trụ dài 4-5cm nắm đầu một cán hoa, trên cụm hoa xếp theo hình xoắn ốc rất nhiều hoa nhỏ màu lục nhạt nom không rõ lắm. Ở phía trên của cụm hoa, thân cây kết thúc bằng một mũi nhọn dài dạng lá (lá bắc). Quả mọng màu đỏ. Mùa ra hoa: tháng 5-7.

CÂY THUỐC TRỊ BỆNH THÔNG DỤNG - THUỐC TRẶC

Thuốc trặc, hay Thanh táo, Tần cửu, Tu huýt (Gendarussa vulgaris Nees) thuộc họ Ô rô (Acanthaceae). Mô tả: Cây bụi cao 1-1,5 m. Thân cành non màu xanh hoặc tím sẫm. Lá mọc đối hình mác hẹp, có gân chính tím, không lông. Trên mặt lá thường có những đốm vàng hoặc nâu đen do một loại nấm gây nên. Hoa mọc thành bông ở ngọn hay ở kẽ lá về phía ngọn bao bởi nhiều lá bắc hình sợi. Đài 5 hợp ở gốc cao 3-5mm. Tràng màu trắng hay hồng có đốm tím, chia hai môi. Nhị 2, bao phấn 2 ô. Quả nang hình đỉnh, dài 12m.

CÂY THUỐC TRỊ BỆNH THÔNG DỤNG - THẦN THÔNG

Dây Thần thông hay dây Ký ninh, Dây cóc (Tinosapora crispa Miers) thuộc họ Tiết dê (Menispermaceae). Mô tả: Dây leo bằng thân quấn, sống dai, dài tới 6 - 7m. Thân non nhẵn, thân già màu nâu xám, rất xù xì, vị rất đắng cho ta cảm giác của ký ninh. Lá hình trái xoan ngược, dạng tim hay hình thuôn, mọc so le, mép nguyên, dài 8 - 12cm, rộng 5 - 6cm, có cuống ngắn. Hoa tập hợp thành 1 - 2 chùm mọc ở nách những lá đã rụng. Quả hình trứng, khi chín có màu vàng rồi đỏ, dài chừng 12mm, cơm quả nhầy, chứa 1 hạt đen. Có người phân biệt là dây Thần thông thì sù sì hơn, còn dây Cóc rất sần sùi. Có người lại cho là dây Thần thông và dây Ký ninh là 2 loài khác nhau nhưng cũng chỉ cùng họ và cũng có cùng công dụng.

CÂY THUỐC TRỊ BỆNH THÔNG DỤNG - TAM HỎNG (TAM PHỎNG)

Còn gọt là Chúm phỏng, hay Tầm phong (Cardiospermum nalicaeabum L.) thuộc họ Bồ hòn (Sapindaceae). Mô tả: Cây thảo leo, có nhánh mảnh khía dọc. Lá mọc so le, kép, có lá chét hình tam giác, có thùy, nhọn mũi, nhẵn hoặc có lông. Hoa trắng, thành chùm ở nách lá, với cuống chung có 2 tua cuốn mọc đối. Quả nang, dạng màng, có 3 ô, hình cầu hay hình quả lê, phồng lên, có gân lồi, hạt hình cầu, với áo hạt màu sáng, có vỏ đen đen.