Chuyển đến nội dung chính

TOA THUỐC ĐÔNG Y CỔ TRUYỀN VIỆT NAM - CHỮA GIANG MAI

TOA THUỐC ĐÔNG Y CỔ TRUYỀN VIỆT NAM - CHỮA GIANG MAI

GIANG MAI
16 Bài thuốc

1. Chữa các chứng giang mai
- Xạ can 3 lạng, Ô dược 1 lạng, Phác tiêu 2 phân, Đại hoàng 3 đc, Địa cốt bì chút ít, Phòng phong, Liên kiều đều 3 lạng, Thuyền thoái 1 lạng, Kinh giới, Hoàng cầm đều 3 đc, Phù lưu diệp 1 lạng, rễ cà pháo, 3 bát nước nấu còn 1 bát uống khi đói nếu chứng đàn ông thì thêm Trân châu, lại phương khác gia thêm Ngưu tất, Ý dĩ nhân.

2. Chữa mọi chứng giang mai
- Hoạt thạch, Hùng hoàng, đều tán viên và hồ to bằng hạt ngô đồng, Bách thảo sương làm áo, mỗi lần uống 5 viên.
- Nếu đau bụng, uống với rượu.
- Nếu đau ruột, uống với nước lã.

3. Phương thuốc đàn ông đàn bà đều uống được
- Nam mộc hương, Ngũ gia bì, đều 3 đc, Mẫu đơn, Châu sa, Thần sa, Thủy ngân, Lưu huỳnh đều 1 đc tán, mỗi ngày uống 2 lần với 1 chén rượu, hoặc hồ viên to bằng hạt ngô đồng, mỗi lần uống 5 viên với rượu có đau bụng thì gia thêm 1 đc Đại hoàng, bỏ Mẫu đơn.
- Châu sa, Thủy ngân, đều 2 đc, Châu sa, Thần sa, đều 1 đc, Xạ hương, Đinh hương, Hồi hương, Nhũ hương, đều 5 phân, rễ cà pháo 5 đc, Ô tặc cốt 3 đc, đều tán, mỗi lần uống 3 đc, lại dùng Thổ phục linh + 5 bát nước, sắc còn 3 bát, uống ngày 3 lân.

4. Giang mai mới phát uống 1 lần có thể trừ hết độc, sau không phát lại nữa
- Toàn yết ở dưới thuyền nước mặn thì tốt, bỏ đầu và chân, đốt khô, tán, uống khi đói 6 đc, với nước gừng (chỉ uống 1 lần) không nên uống lần nữa.

5. Giang mai đã khỏi, độc chứa lại chưa hết, lâu về sau thành ra độc dồn xuống, lòng bàn chân sinh ra mụn lở như mắt con cá, nếu không chữa gấp thì thịt thối nát xương mà chết
- Vỏ cây gạo, lá Đơn tía, lá Thầu dầu, lá cà độc dược, vỏ và lá cây vừng non, lá cối xay, phân dê, đều bằng nhau, giã nát, 7 đồng tiền cổ, đều cho vào nồi đất nấu chín lúc nóng xông chỗ đau lúc ấm ngâm chân rửa sạch lau khô dùng lá trâm do nấu đặc lấy nước mài mật đà tăng đắp vào, khô lại đắp 1 ngày 1 lần xông và đắp thuốc theo đúng phương pháp khỏi thì thôi.

6. Mọi chứng giang mai
- Thủy ngân 5 đc, Hắc phàn 1 lạng, muối ăn 1 lạng, nhân ngôn 3 đc, Long não 5 đc, Châu sa, Thần sa đều 3 đc, Hùng hoàng 6 đc, rượu 3 dúm, đều cho vào bát đậy kín buộc chặt, lấy bùn trét dày vào, đặt trên kiềng sắt, nấu bằng củi duối, trước to lửa, sau nhỏ lửa độ cháy hết 7 nén hương lấy ra cạo thuốc trên nắp bát, viên hồ to bằng hạt ngô đồng, mỗi lần uống 1 viên, lấy múi chanh hoặc sáp ong hoặc cơm làm áo ngoài hoặc cho vào quả chuối mà nuốt 7 ngày sẽ khỏi hết.

7. Thiên tiên hoàn chữa mọi chứng giang mai
- Bạch giới tử - Phòng phong, Mộc thông, Phòng kỹ, Ý dĩ, Phục linh, Kim ngân, Bạch tiền bì, Tạo giác thích gia thêm 1 cân Thổ phục linh, đều tán, viên với mật to bằng hạt đậu đen, mỗi lần uống 50 viên, chiêu với nước Thổ phục linh.
- Thần sa, Châu sa, Hùng hoàng, Đinh hương, Hồi hương, Long não, Châu sa, Xạ hương, Nhũ hương, Một dược, đều tán, viên với cơm, to bằng hạt ngô đồng mỗi lần uống 5 viên, cho vào quả chuối, nuốt hoặc dùng lửa đốt hít vào mũi, hoặc bôi ngoài cũng được.
- Đại hoàng sao 2 đc, Đại phong tử sao 8 hạt, Định hương, Châu sa, đều 1 đc, Thủy ngân 7 phân, tán viên với cơm, to bằng hạt ngô đồng mỗi lần uống 30 viên với nước đun sôi để nguội.

8. Giang mai lở lâu không khỏi
- Thủy ngân 1 đc, Khô phàn, Châu sa đều 1,5 đc, tán, Toàn yết + rượu nấu thành cao, viên thuốc trên làm 6 viên chia 3 ngày uống, dùng thịt dê, cá tươi đun lấy nước uống với thuốc 9 ngày khỏi hết
- Đại hoàng chưng rượu cho chín 5 đc, Xích phục linh 2 đc, Huyền hồ phần 1 đc, Xuyên sơn giáp sao vàng 5 đc, Nhũ hương 2 đc, Một dược 1 đc, Lộc giác 1,5 đc.

9. Chữa mụn độc giang mai
- Bắc nước mã tiên thảo xông và rửa, sẽ thấy thần khí khoan khoái bớt đau nhức.
- Thổ phục linh 4 lạng, bồ kết 7 quả, đun với nước, uống thay nước chè.
- Vì kinh dương minh có thấp nhiệt mà sinh ra: hòe hoa 4 lạng sao đen, bỏ vào rượu đun kỹ uống nóng, (người hàn thì kiêng).

10. Giang mai (thiên pháo)
- Thiên hoa phấn - Xuyên khung đều 4 lạng, Hoa hòe 1 lạng, tán, viên với hồ, thang với nước gừng uống khi đói.

11. Giang mai sang và đại phong sang lở nứt
- Quả Chùm bao đốt tồn tính hòa với dầu vừng, Khinh phấn nghiền đều mà đồ, lại lấy vỏ quả đun nước rửa.

12. Phương kinh nghiệm chữa giang mai sang
- Thổ phục linh 2 lạng, thịt nạc lợn 4 lạng, Kim ngân, Đương quy đều 2 lạng, Hạnh nhân 7 phân, Hồng táo 7 quả, Thông hương 1 đc, Bạch chỉ (bên trên nhiều thì 2 đc, bên dưới ít thì 1 đc), Cam thảo 1 đc, trư di (lõi trong cật lợn) 1 cái, sắc uống 10 thang thì khỏi nếu các khớp xương đau nhức thì dùng 1 cái gáo dừa đốt ra than, nghiền khi dùng sao nóng, bỏ vào bát đậy lại hòa rượu nóng uống, lấy chăn đắp, mồ hôi ra thì khỏi.

13. Chữa mọi chứng giang mai
- Liên kiều - Xích thược - Phòng phong - Hòe hoa - Sài hồ - Cam thảo - Cát cánh - Kim ngân, Chi tử, Ngưu bằng - Qui vĩ - Tạo giác thích, Ma hoàng, Kinh giới, Ích mẫu làm thành thuốc viên, đun nước Thổ phục linh làm thang uống.

14. Giang mai ác sang
- Cỏ roi ngựa, sắc nước đặc, đang nóng thì xông, ấm thì rửa, hơi thuốc đến đâu thì khoan khoái đến đấy, sưng đau giảm xông lên tiếp 4-5 ngày là khỏi.

15. Lở giang mai
- Thổ phục linh 4 lạng, Bồ kết 7 quả cùng sắc nước uống thay nước trà, bệnh nhẹ 27 ngày, nặng 47 ngày là lành.
- Hoa hòe 4 lạng sao qua, đổ rượu 2 thăng, nấu sôi 10 dạo, uống nóng, nếu người bệnh dạ dày vốn hư hàn thì chớ dùng.

16. Độc giang mai lở loét và gân xương đau nhức
- Vỏ quả dừa, đốt tồn tính, tán, 1 lần dùng thì sao nóng, uống 2 - 3 đc với rượu và nước sôi, trùm chăn cho ra mồ hôi là hết đau.

Trích từ sách: TOA THUỐC ĐÔNG Y CỔ TRUYỀN 
của Bác sĩ Nguyễn Văn Hưởng 
do NXB Tổng Hợp TP Hồ Chí Minh ấn hành


Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Chữa Tê Thấp và Đau Nhức - Chay

Còn gọi là Cây Chay. Tên khoa học Artocarpus tonkinensis A. Chev. Thuộc họ Dâu tằm Moraceae.

CHỮA BỆNH PHỤ NỮ - Cây Diếp Cá

Còn có tên là cây lá giấp , ngư tinh thảo . Tên khoa học Houttuynia cordata Thunb. Thuộc họ Lá giấp Saururaceae. A. Mô tả cây. Cây diếp cấ là một loại cỏ nhỏ, mọc lâu năm, ưa chỗ ẩm ướt có thân rễ mọc ngầm dưới đất. Rễ nhỏ mọc ở các đốt, thân mọc đứng cao 40cm, có lông hoặc ít lông. Lá mọc cách, hình tim, đầu lá, hơi nhọn hay nhọn hẳn. Hoa nhỏ màu vàng nhạt, không có bao hoa, mọc thành bông, có 4 lá bắc màu trắng; trông toàn bộ bề ngoài của cụm hoa và lá bắc giống như một cây hoa đơn độc, toàn cây vò có mùi tanh như cá. Hoa nở về mùa hạ vào các tháng 5-8. (Hình dưới).

Chữa Cảm Sốt - Cỏ Mần Trầu

Còn gọi là ngưu cân thảo, sam tử thảo, tất suất thảo, cỏ vườn trầu, cỏ chỉ tía, cỏ dáng, cỏ bắc, cheung kras (Campuchia), mia pak kouay (Lào). Tên khoa học Eleusine indica (L.) Gaertn. (Cynosurus indica L.) Thuộc họ Lúa Poaceae (Gramineae).

CÂY THUỐC TRỊ BỆNH THÔNG DỤNG - DIẾP CÁ

Còn gọi là Dấp cá, rau Dấp, cây lá Giếp (Houttuynia cordata Thunb) thuộc họ lá Giấp (Saururaceae). Mô tả: Cây thảo cạo 20-40cm, Thân màu lục troặc tím đỏ. Lá mọc sọ le, hình tim, có bẹ, khi vò ra có mùi tanh như mùi cá. Cụm hoa hình bông bao bởi 4 lá bắc màu trắng, gồm nhiều hoa nhỏ màu vàng nhạt. Hạt hình trái xoan nhẵn. Mùa hoa quả: tháng 5 – 7.

Chữa Bệnh Tiêu Hóa - Vối

Tên khoa học Cleistocalyx operculatus (Roxb). Merr et Perry (Eugenia operculata Roxb., Syzygium nervosum DC.). Thuộc họ Sim Myrtaceae.

CHỮA MỤN NHỌT MẨN NGỨA - Đơn Tướng Quân

Tên khoa học Syzygium formosum var , ternifolium (Roxb) Merr. et Perry (Eugenia ternifolia Roxb., Eugenia formosa var. ternifolia (Roxb) Duth). Thuộc họ Sim Myrtaceae.

CHỮA BỆNH PHỤ NỮ - Cây Hoa Cứt Lợn

Còn có tên là cây hoa ngũ sắc, cây hoa ngũ vị, cỏ hôi. Tên khoa học Ageratum conyzoides L. Thuộc họ Cúc Asteraceae(Compositae). A. Mô tả cây Cây hoa cứt lợn là một cây nhỏ, mọc hàng năm, thân có nhiều lông nhỏ mềm, cao chừng 25-50cm, mọc hoang ở khắp nơi trong nước ta. Lá mọc đối hình trứng hay 3 cạnh, dài 2-6cm, rộng 1-3cm, mép có răng cưa tròn, hai mặt đều có lông, mật dưới của lá nhạt hơn. Hoa nhỏ, màu tím, xanh. Quả bế màu đen, có 5 sống dọc (Hình dưới).

Đắp vết thương Rắn Rết cắn - Phèn Đen

Còn gọi là nỗ. Tên khoa học Phyllanthus reticulatus Poir. Thuộc họ Thầu dầu Euphorhiaceae.

Chữa bệnh Tim - Vạn Niên Thanh

Còn gọi là thiên niên vận, đông bất điêu thảo, cửu tiết liên. Tên khoa học Rhodea japonica Roth. Thuộc họ Hành Alliaceae. Cần chú ý ngay rằng tên vạn niên thanh ở nước ta thường dùng để gọi nhiều cây khác nhau. Cây vạn niên thanh ta trồng làm cảnh là cây Aglaonema siamense Engl, thuộc họ Ráy Araceae. Còn cây vạn niên thanh giới thiệu ở đây thuộc họ Hành tỏi, hiện chúng tôi chưa thấy trồng ở nước ta, nhưng giới thiệu ở đây để tránh nhầm lẫn.

TOA THUỐC ĐÔNG Y CỔ TRUYỀN VIỆT NAM - CHỮA DẠ DÀY, TÁ TRÀNG

CHỮA DẠ DÀY, TÁ TRÀNG 18 Bài thuốc Năm 1951 ở chiến khu Ð (Nam Bộ) có nhiều cán bộ và chiến sĩ đau dạ dày, chúng tôi phải tốn tiền nhiều để mua biệt dược ở Thành nhưng nào có giải quyết gì được. Tôi không thỏa mãn với cách giải quyết tận gốc bệnh được vì nghĩ rằng ở địa phương có một số nguyên liệu như kaolin chẳng hạn. Tôi khởi sự điều tra trong cơ quan và bộ đội, nguyên nhân nào làm cho đau dạ dày, có khi loét nữa. Kết quả điều tra là trong bộ đội có nhiều người đau hơn cơ quan, ở cơ quan thì nam giới đau nhiều hơn nữ giới. Lý do là vì công tác cho nên bộ đội phải ăn gấp, ăn nhanh hơn ở cơ quan. Ở cơ quan thì “nam thực như hổ, nữ thực như miêu” cho nên nam đau nhiều hơn nữ. Khi ta ăn nhanh thì không có thời giờ để cho nước miếng thấm vào thức ăn cho nên xuống dạ dày thì cơ thể phải tiết acide ra nhiều mới thủy phân được.