Thuốc trặc, hay Thanh táo, Tần cửu, Tu huýt (Gendarussa vulgaris Nees) thuộc họ Ô rô (Acanthaceae).
Mô tả: Cây bụi cao 1-1,5 m. Thân cành non màu xanh hoặc tím sẫm. Lá mọc đối hình mác hẹp, có gân chính tím, không lông. Trên mặt lá thường có những đốm vàng hoặc nâu đen do một loại nấm gây nên. Hoa mọc thành bông ở ngọn hay ở kẽ lá về phía ngọn bao bởi nhiều lá bắc hình sợi. Đài 5 hợp ở gốc cao 3-5mm. Tràng màu trắng hay hồng có đốm tím, chia hai môi. Nhị 2, bao phấn 2 ô. Quả nang hình đỉnh, dài 12m.
Bộ phận dùng: Toàn cây.
Nơi sống và thu hái: Cây mọc hoang. Thường được trồng ở nhiều nơi làm hàng rào và làm cảnh ở nhiều vườn hoa. Có quả tháng 2-6. Có thể trồng bằng hạt, nhưng thường trồng bằng cành, Các bộ phận của cây thu hái quanh năm, dùng tươi hay rửa sạch, phơi khô dùng dần.
Hoạt chất và tác dụng: Trong cây thuốc trặc có chứa một ancaloit gọi là justicxin và một lượng tinh dầu. Các hoạt chất khác chực rõ.
Theo y học cổ truyền, cây có vị đắng, nhạt tính bình, có tác dụng trừ phong thấp, hoạt huyết, giãn gân, lợi tiểu thông đờm. Rễ là vị thuốc Tần cửu, có vị hơi chua cay, bình. Có tác dụng hoạt huyết (làm cho máu lưu thông), trấn thống (giảm đau), làm lợi đại tiểu tiện, chữa vàng da (hoàng đản), giải độc rượu, còn trị việm thấp khớp, tán phong thấp, bó gãy xương, trật khớp, tán phong thấp, bó gãy xương, trật khớp. Vỏ rễ và vỏ thân ngâm rượu uống chữa tê thấp. Còn dùng cả cành lá. Dùng cành lá sắc nước đem đắp nước còn nóng vào chỗ sưng đau, đau thấp, đau xương. Dùng tươi, giã đắp các vết thương chỗ sưng tấy và bó gãy xương. Dùng tán bột rắc trừ sâu mọt.
Cách dùng: Ngày dùng 6-12g cây khô, dạng thuốc sắc. Dùng tươi hoặc khô, nghiền nát ngâm rượu đắp ngoài. Dùng tươi giã đắp hoặc nấu nước rửa, không kể liều lượng.
Trích nguồn: CÂY THUỐC TRỊ BỆNH THÔNG DỤNG của PTS. Võ Văn Chi
Nhận xét
Đăng nhận xét