Chuyển đến nội dung chính

TOA THUỐC ĐÔNG Y CỔ TRUYỀN VIỆT NAM - CHỮA DỊ ỨNG

TOA THUỐC ĐÔNG Y CỔ TRUYỀN VIỆT NAM - CHỮA DỊ ỨNG

DỊ ỨNG
10 Bài thuốc

1. Nổi mề đay
(1). Lá khế chua đâm nát bọc vải mà chà xát.
(2). Lá mù u tươi, để trên than xông khói, cử ra gió.
(3). Bèo cái tía tươi 100g
- Lá muồng trâu 16g
Sắc 600ml lấy 300ml, người lớn chia 2 lần uống.
(4). Đâm lá bồ ngót tươi với tí muối, cần thì thêm nước, vắt cho được nửa chén nhỏ uống thì thật hay.

2. Dị ứng mẩn ngứa toàn thân
- Cao lá Bồ công anh 18g (sao qua)
- Lá gai rừng 18g (dùng tươi)
- Sài đất 15g (sao)
- Lá đơn 14g (dùng tươi)
- Quả ké đầu ngựa 14g (sao cháy gai)
Các vị làm thang sắc uống.

3. Dị ứng nổi mề đay
- Củ riềng 50g
- Vỏ chay (vỏ dùng ăn trầu) 50g
Sắc uống, trị trường hợp đị ứng 5 - 6 năm chữa không khỏi.

4. Chàm
- Ké đầu ngựa 20g
- Vòi voi 20g
- Vỏ gạo 20g
- Sài đất 20g
- Đại hoàng 20g (ngâm rượu)
- Xuyên tâm liên 20g (ngâm rượu)
- Kim ngân 20g
- Thổ phục linh 20g
- Cam thảo đất 20g
- Nam Bạch chỉ 6g
Sắc uống.

5. Chàm, mề đay
- Bèo cái 20g
- Kim ngân hoa 20g
- Thổ phục linh 20g
- Phòng phong 20g
Sắc uống.

6. Chàm và ghẻ lở
- Bồ hóng (Ô long vĩ) 2 phân
- Hoàng bá 1 phân
- Lá chanh rang vàng, tán nhỏ 1 phân
- Hoàng đằng 1 phân
- Tỏi 1 phân
- Hàn the 0,1 phân
- Dầu cám nếp hoặc mỡ lợn vừa đủ để làm thuốc bôi.

7. Chàm
- Bồ hóng trộn với mỡ lợn
- Bồ hóng (Ô long vĩ) 2 phân
- Dầu cám nếp vừa đủ
- Lá chanh rang vàng tán nhỏ 1 phân
- Rửa với nước lá trầu không - bôi vào.

8. Trị ghẻ lở, nước đến đâu ăn lở đến đó
- Hoàng đằng, Hoàng bá giã cho ra mỡ, đem bôi.

9. Chữa nấm (hắc lào)
- 5-10 lá tiêu
- 1 củ tôi
- 1 tí hàn the

10. Dời ăn
(1). Đâm lá cây Chó đẻ tía / Hắc sửu mà thoa (hay).
(2). Đâm lá cây Tầm phỏng với 1 chỉ Hùng hoàng mà thoa.
(3). Đâm lá mướp hương với hai muỗng canh đậu xanh mà đắp.
(4). Lá thuốc dời đâm, phết.
(5). Vỏ sung mài với nước cơm, bôi.
(6). Cau, trầu, vôi, đậu xanh, đâm với rượu đắp lên.

Trích từ sách: TOA THUỐC ĐÔNG Y CỔ TRUYỀN 
của Bác sĩ Nguyễn Văn Hưởng 
do NXB Tổng Hợp TP Hồ Chí Minh ấn hành


Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Chữa Tê Thấp và Đau Nhức - Chay

Còn gọi là Cây Chay. Tên khoa học Artocarpus tonkinensis A. Chev. Thuộc họ Dâu tằm Moraceae.

CHỮA BỆNH PHỤ NỮ - Cây Diếp Cá

Còn có tên là cây lá giấp , ngư tinh thảo . Tên khoa học Houttuynia cordata Thunb. Thuộc họ Lá giấp Saururaceae. A. Mô tả cây. Cây diếp cấ là một loại cỏ nhỏ, mọc lâu năm, ưa chỗ ẩm ướt có thân rễ mọc ngầm dưới đất. Rễ nhỏ mọc ở các đốt, thân mọc đứng cao 40cm, có lông hoặc ít lông. Lá mọc cách, hình tim, đầu lá, hơi nhọn hay nhọn hẳn. Hoa nhỏ màu vàng nhạt, không có bao hoa, mọc thành bông, có 4 lá bắc màu trắng; trông toàn bộ bề ngoài của cụm hoa và lá bắc giống như một cây hoa đơn độc, toàn cây vò có mùi tanh như cá. Hoa nở về mùa hạ vào các tháng 5-8. (Hình dưới).

Chữa Cảm Sốt - Cỏ Mần Trầu

Còn gọi là ngưu cân thảo, sam tử thảo, tất suất thảo, cỏ vườn trầu, cỏ chỉ tía, cỏ dáng, cỏ bắc, cheung kras (Campuchia), mia pak kouay (Lào). Tên khoa học Eleusine indica (L.) Gaertn. (Cynosurus indica L.) Thuộc họ Lúa Poaceae (Gramineae).

CÂY THUỐC TRỊ BỆNH THÔNG DỤNG - DIẾP CÁ

Còn gọi là Dấp cá, rau Dấp, cây lá Giếp (Houttuynia cordata Thunb) thuộc họ lá Giấp (Saururaceae). Mô tả: Cây thảo cạo 20-40cm, Thân màu lục troặc tím đỏ. Lá mọc sọ le, hình tim, có bẹ, khi vò ra có mùi tanh như mùi cá. Cụm hoa hình bông bao bởi 4 lá bắc màu trắng, gồm nhiều hoa nhỏ màu vàng nhạt. Hạt hình trái xoan nhẵn. Mùa hoa quả: tháng 5 – 7.

Chữa Bệnh Tiêu Hóa - Vối

Tên khoa học Cleistocalyx operculatus (Roxb). Merr et Perry (Eugenia operculata Roxb., Syzygium nervosum DC.). Thuộc họ Sim Myrtaceae.

CHỮA MỤN NHỌT MẨN NGỨA - Đơn Tướng Quân

Tên khoa học Syzygium formosum var , ternifolium (Roxb) Merr. et Perry (Eugenia ternifolia Roxb., Eugenia formosa var. ternifolia (Roxb) Duth). Thuộc họ Sim Myrtaceae.

CHỮA BỆNH PHỤ NỮ - Cây Hoa Cứt Lợn

Còn có tên là cây hoa ngũ sắc, cây hoa ngũ vị, cỏ hôi. Tên khoa học Ageratum conyzoides L. Thuộc họ Cúc Asteraceae(Compositae). A. Mô tả cây Cây hoa cứt lợn là một cây nhỏ, mọc hàng năm, thân có nhiều lông nhỏ mềm, cao chừng 25-50cm, mọc hoang ở khắp nơi trong nước ta. Lá mọc đối hình trứng hay 3 cạnh, dài 2-6cm, rộng 1-3cm, mép có răng cưa tròn, hai mặt đều có lông, mật dưới của lá nhạt hơn. Hoa nhỏ, màu tím, xanh. Quả bế màu đen, có 5 sống dọc (Hình dưới).

Đắp vết thương Rắn Rết cắn - Phèn Đen

Còn gọi là nỗ. Tên khoa học Phyllanthus reticulatus Poir. Thuộc họ Thầu dầu Euphorhiaceae.

Chữa bệnh Tim - Vạn Niên Thanh

Còn gọi là thiên niên vận, đông bất điêu thảo, cửu tiết liên. Tên khoa học Rhodea japonica Roth. Thuộc họ Hành Alliaceae. Cần chú ý ngay rằng tên vạn niên thanh ở nước ta thường dùng để gọi nhiều cây khác nhau. Cây vạn niên thanh ta trồng làm cảnh là cây Aglaonema siamense Engl, thuộc họ Ráy Araceae. Còn cây vạn niên thanh giới thiệu ở đây thuộc họ Hành tỏi, hiện chúng tôi chưa thấy trồng ở nước ta, nhưng giới thiệu ở đây để tránh nhầm lẫn.

TOA THUỐC ĐÔNG Y CỔ TRUYỀN VIỆT NAM - CHỮA DẠ DÀY, TÁ TRÀNG

CHỮA DẠ DÀY, TÁ TRÀNG 18 Bài thuốc Năm 1951 ở chiến khu Ð (Nam Bộ) có nhiều cán bộ và chiến sĩ đau dạ dày, chúng tôi phải tốn tiền nhiều để mua biệt dược ở Thành nhưng nào có giải quyết gì được. Tôi không thỏa mãn với cách giải quyết tận gốc bệnh được vì nghĩ rằng ở địa phương có một số nguyên liệu như kaolin chẳng hạn. Tôi khởi sự điều tra trong cơ quan và bộ đội, nguyên nhân nào làm cho đau dạ dày, có khi loét nữa. Kết quả điều tra là trong bộ đội có nhiều người đau hơn cơ quan, ở cơ quan thì nam giới đau nhiều hơn nữ giới. Lý do là vì công tác cho nên bộ đội phải ăn gấp, ăn nhanh hơn ở cơ quan. Ở cơ quan thì “nam thực như hổ, nữ thực như miêu” cho nên nam đau nhiều hơn nữ. Khi ta ăn nhanh thì không có thời giờ để cho nước miếng thấm vào thức ăn cho nên xuống dạ dày thì cơ thể phải tiết acide ra nhiều mới thủy phân được.