Chuyển đến nội dung chính

Bài đăng

Hiển thị các bài đăng có nhãn Làm Thuốc Ngủ-An Thần-Trấn Kinh

CÂY RAU LÀM THUỐC - CỦ DỀN

Củ dền hay Củ cải đường có nguồn gốc từ loài cây hoang dại vùng bờ biển Địa trung hải và Đại tây dương, được trồng và tạo ra các thứ và các chủng khác nhau có loại lấy củ, có loại làm thức ăn gia súc và có loại dùng lấy đường, chế rượu. Cây Củ dền - Beta vulgaris L. thuộc họ Rau muối - Chenopodiaceae Cây thảo có rễ phồng thành củ nạc, ngọt, màu đỏ thẫm. Thân đứng có vằn, ít phân nhánh. Lá hình trứng, màu lục có mép lượn sóng. Hoa màu lục nhạt, mọc thành bông khá dài. Cây được nhập vào trồng ở nước ta trên vùng đất cát pha tỉnh Ninh bình trước đây nhưng kém phát triển. Ở miền Nam, cây mọc tốt và được trồng nhiều ở Đà lạt (thứ rubra (L.) Moq.).

CÂY RAU LÀM THUỐC - CẢI BẮP

Cải bắp, Bắp cải hay Sú - Brassca oleracea L. var. capitata L., thuộc họ Cải – Brassicaceae. Cây mọc khỏe có lá rộng, lượn sóng. Thân to và cứng, mang những vết sẹo của những lá đã rụng. Chùm hoa ở ngọn gồm nhiều hoa có 4 lá đài màu lục và 4 cánh hoa màu vàng. Cải bắp có nguồn gốc từ loài cây cải hoang dại ở các vách đá Đại tây dương. Các quá trình lai, tuyển chọn, xáo trộn di truyền đã làm cho loài cây hoang dại biến đổi thành nhiều thứ: Cải bắp trắng, Cải bắp đỏ, Su hào, Cải hoa (suplơ).

TOA THUỐC ĐÔNG Y CỔ TRUYỀN VIỆT NAM - CHỮA TÌNH CHÍ

TÌNH CHÍ 7 Bài thuốc Bệnh tình chí là do nghĩ dốc vào cái gì mà sinh bệnh. Người ta do 7 tình chí mừng, buồn, giận, vui, lo, nghĩ, sợ bị thương tổn mà biến ra mọi bệnh thì căn bản là bệnh đã ăn sâu, không phải châm cứu hay thuốc thang mà chữa được, cho nên xưa chữa bệnh có nhiều cách: như chinh trị, tòng trị, nghịch trị, nay dùng tình chí mà chữa bệnh tình chí là tòng trị vậy. Nội kinh: “Mừng quá hại tâm khí thì lấy sợ mà chữa, giận quá hại can khí thì lấy thương cảm mà chữa”.

TOA THUỐC ĐÔNG Y CỔ TRUYỀN VIỆT NAM - CHỮA ĐIÊN CUỒNG

ĐIÊN CUỒNG 23 Bài thuốc 1. Điên cuồng thực nhiệt - Khổ sâm mài đặc, mật chó vàng một cái, lấy nước trong của mật hòa uống hoặc Khổ sâm tán luyện mật làm viên to bằng hạt ngô đồng, mỗi lần uống 10 viên với nước Bạc hà, lại có tên là Thiên kim hoàn, hoặc tán bột mỗi lần uống 2 đc cũng được. 2. Chứng thổ khí nhiệt phát cuồng - Củ chuối tiêu vắt lấy nước uống. 3. Chứng điên cuồng thực nhiệt và chứng huyết nhiệt - Đại hoàng 4 lạng tẩm rượu 1 đêm, nước 3 cân nấu chín, chia 3 lần uống. 4. Đàn bà nhân khi đói làm việc khó nhọc phát cuồng - Độc sâm thang, gia thêm Trúc lịch uống công hiệu ngay.

TOA THUỐC ĐÔNG Y CỔ TRUYỀN VIỆT NAM - CHỮA ĐỘNG KINH

ĐỘNG KINH 34 Bài thuốc 1. Truyền trị động kinh rất công hiệu - Thạch xương bồ (cạo bỏ lông) 2 lạng, Thần sa 6 lạng (nghiền nhỏ thủy phi, nửa trộn vào thuốc, nửa làm áo), hai vị nghiền nhỏ trộn bột gạo và máu tim lợn, khuấy hồ viên bằng hạt ngô đồng, Thần sa làm áo, 1 lần uống 70 - 80 viên với nước chín, lúc đói. 2. Động kinh - Chua me đất, rửa sạch giã nát vắt lấy nước cốt, mỗi lần uống 1/2 bát, ngày uống 1 lần. 3. Động kinh - Óc lợn nấu với 1/2 chén nước và 1/2 chén rượu, ăn lúc đói, bệnh mới phát 1 năm ăn 3 cái óc, 2 năm ăn 6 cái óc, cứ mỗi năm thêm 3 cái. 4. Chữa kinh giản mỗi tháng động kinh 1 lần hoặc 3 – 4 tháng 1 lần, uống 2 lân khỏi hẳn (phương gia truyền) - Lá Tô mộc 3 lạng, Binh lang, Thảo quả mỗi vị 5 đc, nước 4 bát sắc lấy nửa bát uống.

TOA THUỐC ĐÔNG Y CỔ TRUYỀN VIỆT NAM - CHỮA MẤT NGỦ

MẤT NGỦ 8 Bài thuốc 1. Mất ngủ Do vệ khí đi ở gần dương khí sung mãn, không vào được âm phận, âm khí hư, cho nên mất ngủ. - Lấy nước lòng sông (dòng nước chảy) 8 cân, khuấy lên, lấy 5 cân nước trong ở trên làm nước uống, còn lại lấy củi lau đun sôi to lên, bỏ vào 1 cân gạo nếp,5 cáp Bán hạ, hễ uống 1 chén nước sông rồi lại uống 1 chén nước thuốc đun bằng củi lau, nằm cho ra mồ hôi là khỏi. Bệnh đã lâu thì uống 3 lần khỏi hắn. 2. Buồn phiền mất ngủ - 40 quả táo to, 7 cây hành tăm sắc với nước uống cho kỳ hết. 3. Đởm hư mất ngủ, tâm hay hồi hộp - Táo nhân 1 lạng, Sâm 1 lạng, Thần sa 1/2 lạng, Nhũ hương 2 đc đều tán nhỏ, sắc lá tre mà uống với thuốc.

CÂY THUỐC TRỊ BỆNH THÔNG DỤNG - VÔNG NEM

Còn gọi là cây Lá Vông (Erythrina variegata L.) thuộc họ Đậu (Fabaceae). Mô tả: Cây to, cao tới 10m, vỏ xanh rồi nâu, có nhiều gai ngắn. Lá mọc so le, có 3 lá chét hình tam giác. Vào tháng 3 - 5, sau khi lá rụng, cây ra hoa. Chùm hoa dày gồm nhiều hoa màu đỏ chói. Quả đậu không lông, có eo giữa các hạt. Hạt hình thận, màu nâu.

CÂY THUỐC TRỊ BỆNH THÔNG DỤNG - TRẮC BÁ

Còn gọi là Trắc bách (Biota orientalis (L.) Endl) thuộc họ Trắc bá (Cupressaceae). Mô tả: Cây nhỏ, cao 6 - 8m, có dạng tháp, phân nhiều nhánh, xếp theo những mặt phẳng thẳng đứng. Lá nhỏ, mọc đối, hình vảy đẹp, lợp lên nhau, lá ở nhánh non và nhánh già có hình dạng khác nhau. Nón cái tròn ở gốc các cành. Nón quả hình trứng, có 6 - 8 vảy dày, xếp đối nhau. Hạt hình trứng, dài độ 4mm. Vỏ hạt cứng nhẵn, màu nâu sậm, không có cánh. Mùa hoa quả: tháng 3 - 9.

CÂY THUỐC TRỊ BỆNH THÔNG DỤNG - SÚNG

Súng (Nymphacea nouchali Burm. f: N. stelate Willd) thuộc họ Súng (Nymphaeaceae). Mô tả: Cây sống ở nước. Thân rễ ngắn, gồm nhiều củ nhỏ. Lá mọc nổi trên mặt nước, có cuống dài, phiến tròn hay xoan, mép có răng, mặt trên xanh lục, mặt dưới tía. Hoa rộng 7 - 15cm, màu tím hoặc xanh lơ, ít khi trắng, mọc riêng lẻ, nở từ sáng đến trưa, thường có 4 - 6 lá dài xanh có đốm đen, 11 - 14 cánh hoa, khoảng 40 nhị với bao phấn có mỏ vàng, nhiều lá noãn rời nhau. Còn có loài Súng trắng hay Súng sen (Nymphaea lotus L.) có lá xanh đậm và láng ở mặt trên, có lông mịn nâu nâu ở mặt dưới, mép có răng tam giác; hoa màu trắng hay hường, nở vào sáng. Có loài Súng đỏ (Nymphaea rubra Roxb.) có hoa đỏ, nở về đêm đến l1 giờ sáng, lá đài cũng đỏ, cánh hoa 12 - 20 nhị khoảng 50 cũng thường được trồng.

CÂY THUỐC TRỊ BỆNH THÔNG DỤNG - SEN

Sen (Nelumbo nucifera Gaertn.) thuộc họ Sen (Nelumbo = naceae). Mô tả: Cây mọc ở nước, có thân rễ hình trụ (Ngó sen), từ đó mọc lên những lá có cuống dài. Hoa to, màu trắng hay đỏ hồng, có nhiều nhị (Tua sen) và những lá noãn rời; các lá noãn này về sau thành quả, gắn trên một đế hoa hình nón ngược (Gương sen). Mỗi quả chứa một hạt, trong hạt có chồi mầm (Tâm sen), gồm 4 lá non gập vào trong.

CÂY THUỐC TRỊ BỆNH THÔNG DỤNG - SÂM THỔ CAO LY

Còn gọi là Thổ cao ly sâm, Thổ nhân sâm (Talinum paniculatum (Jacq.) Gaetn: T. crassifolium Wiild.) thuộc họ Rau Sam (Portulacaceae). Mô tả: Cây mọc đứng, cao tới 0,60cm, phân nhánh nhiều ở dưới, hoàn toàn nhẵn. Lá mọc so le, hình trái xoan thuôn hay hình trứng ngược, thót lại ở gốc thành cuống rất ngắn, dài 5 - 7cm, rộng 2,5 - 3,5cm; phiến lá dày, hơi mập, bóng cả hai mặt, mép lá hầu như lượn sóng. Hoa nhỏ, màu hồng, xếp thành chùm thưa ở ngọn thân và các nhánh, dài khoảng 30cm. Quả nhỏ, khi chín có màu đỏ nâu hay xám tro, hạt rất nhỏ, dẹt, màu đen nhánh.

CÂY THUỐC TRỊ BỆNH THÔNG DỤNG - SÂM ĐẠI HÀNH

Còn gọi là Tỏi lào, Hành lào, Hành đỏ, Tỏi đỏ (Eleutherine subaphylla Gagn.), thuộc họ La dơn (Iridaceae). Mô tả: Cây thảo cao 20 - 30cm. Thân hành (thường gọi củ) giống củ hành nhưng dài hơn, có vảy màu đỏ nâu. Lá hình giáo dài, gân lá song song. Hoa trắng mọc thành chùm. Quả nang, chứa nhiều hạt.

CÂY THUỐC TRỊ BỆNH THÔNG DỤNG - NHÀU NƯỚC

Nhàu nước (Morinda persicaefolia Ham.var. oblonga Pit.) thuộc họ Cà phê (Rubieaceae). Mô tả: Cây mọc thành bụi cao 0,5 - 1m, không có lông, màu nâu. Lá mọc đối, có khi chụm ba, nhọn ở đầu, có khi có khía sâu, dài tới 11,5cm, rộng tới 4cm. Lá kèm dính nhau. Mặt dưới lá màu dợt. Hoa trắng xếp thành đầu, đối diện với lá. Quả kép hình trứng xù xì, dài gần 4cm, rộng đến 2,5cm, gồm nhiều quả hạch. Cây ra hoa và kết quả từ tháng 1 đến tháng 7.

CÂY THUỐC TRỊ BỆNH THÔNG DỤNG - NHÃN

Nhãn (Euphoria Iongan (Lour.) Steud) thuộc họ Bồ hòn (Sapiudaceae). Mô tả: Cây cao 5 - 7m, có thể cao tới 10 - 15m hay hơn. Cây có tán lá tròn xòe rộng và rậm rạp. Cành non có lông. Lá mọc so le, kép lông chim, gồm 3 - 5 đôi lá chét nhẵn, mặt dưới màu thẫm hơn. Hoa xếp thành chùy mọc ở ngọn cành và kẽ lá, màu vàng nhạt. Quả tròn, vỏ quả vàng, trơn nhẵn. Hạt đen nhánh. Áo hạt trắng trong bao bọc xung quanh hạt và không dính vào hạt, khi chín thì ngọt và ăn mát.

CÂY THUỐC TRỊ BỆNH THÔNG DỤNG - MẮC CỠ

Còn gọi là Xấu hổ, Thẹn hay Trinh nữ (Mimosa pudica L.) thuộc họ Trimh nữ (Mimosaceae). Mô tả: Cây nhỏ, phân nhánh nhiều, có gai hình móc. Lá kép lông chim chẵn 2 lần, những cuống phụ xếp như hình chân vịt, khẽ đụng vào là cụp lại. Mỗi lá mang 15-20 đôi lá chét. Hoa màu tím đỏ, nhỏ, tập hợp thành hình đầu, có cuống chung dài, ở kẽ lá. Cụm quả hình ngôi sao, quả thắt lại ở giữa các hạt, có nhiều lông cứng. Mùa hoa quả: tháng 6 – 8.

CÂY THUỐC TRỊ BỆNH THÔNG DỤNG - LÀI (HOA NHÀI)

Còn gọi là Nhài, hoa Nhài, Lài dây (Jasminum sambac Ait.) thuộc họ Nhài (Oleaceae). Mô tả: Cây nhỏ, có khi leo, có nhiều cành mọc xòe ra. Lá hình trái xoan bầu dục, bông ở cả 3 mặt, có lông ở dưới ở kẽ những gân phụ. Cụm hoa ở ngọn, thưa hoa. Lá bắc hình sợi. Hoa màu trắng, thơm ngát. Quả hình cầu, màu đen, bao bởi đài tồn tại, có 2 ngăn.

CÂY THUỐC TRỊ BỆNH THÔNG DỤNG - LẠC TIÊN

Còn gọi là Nhãn lồng, Chùm bao (Paessiflora foetida L.) thuộc họ Lạc tiên (Possifloraceae). Mô tả: Dây leo bằng tua cuốn. Thân tròn, rỗng. Lá mọc so le dài khoảng 7cm, rộng khoảng 10cm, chia làm 3 thùy nhọn; lá kèm có mép rách. Tua cuốn mọc từ kẽ lá. Hoa trắng, có tràng phụ hình sợi, màu tím. Quả tròn, bao bọc bởi lá bắc còn lại như là một cái bao ở ngoài; quả chín màu vàng, ăn được. Toàn cây có lông.

CÂY THUỐC TRỊ BỆNH THÔNG DỤNG - HÚNG QUẾ

Còn gọi là Húng dổi, É trắng (Ocimnum basilicum L.) thuộc họ Hoa môi (Lamiaceae). Mô tả: Cây bụi nhỏ, cao 15 - 90cm, có mùi thơm đặc biệt. Cành vuông, lá đơn, mọc đối, màu lục bóng, hơi khía răng ở mép. Hoa mọc thành chùm đơn, dài đến 20cm, gồm những vòng 5 -6 hoa cách xa nhau. Hoa nhỏ, màu trắng hay hồng, mỗi cái có một tràng hoa mà môi dưới hơi tròn, còn môi trên chia thành 4 thùy bằng nhau. Quả bế tư, rời nhau, mỗi quả chứa một hạt.

CÂY THUỐC TRỊ BỆNH THÔNG DỤNG - ĐIỀU

Điều hay Đào lộn hột (Anacardium occidentale L.) thuộc họ Đào lộn hột (Anacardiaceae). Mô tả: Cây to, cao 8 - 10m. Lá mọc so le, có cuống mập, hình trứng ngược, phiến dài, nhẵn. Cụm hoa là chùm ngù phân nhánh nhiều, ở ngọn cảnh. Hoa nhỏ, màu vàng nhạt, điểm nâu đỏ. Quả dạng quả hạch, hình thận, cứng, nằm phía trên một cuống quả phình to hình quả lê, thường quen gọi là quả, khi chín có màu vàng hoặc đỏ. Hạt có vỏ mỏng, nhân hạt chứa dầu béo. Cây có hoa tháng 12-2, có quả tháng 3-6.

CÂY THUỐC TRỊ BỆNH THÔNG DỤNG - DỪA CẠN

Dừa cạn (Catharanthus roseus (L.) G. Don) thuộc họ Trúc đào (Apocynuceae). Mô tả: Cây thảo cao 0,40 - 0,80m, phân nhiều cành. Lá mọc đối, hình thuôn dài, dài 3 - 8cm, rộng 1 - 1,5cm. Hoa mọc đơn độc ở nách các lá phía trên, màu hồng hay trắng (cv. albus Lawrenee). Đài 5, hợp thành ống ngắn. Tràng 5, dạng chèn. Nhị 5, thọt vào trong ống tràng. Nhụy gồm 2 lá noãn hợp nhau ở vòi. Quả là một cặp 2 đại, mỗi cái chứa 13 - 20 hạt nhỏ hình trứng, màu nâu nhạt, xếp thành 2 dãy.