Chuyển đến nội dung chính

TOA THUỐC ĐÔNG Y CỔ TRUYỀN VIỆT NAM - CHỮA ĐIÊN CUỒNG

TOA THUỐC ĐÔNG Y CỔ TRUYỀN VIỆT NAM - CHỮA ĐIÊN CUỒNG

ĐIÊN CUỒNG
23 Bài thuốc

1. Điên cuồng thực nhiệt
- Khổ sâm mài đặc, mật chó vàng một cái, lấy nước trong của mật hòa uống hoặc Khổ sâm tán luyện mật làm viên to bằng hạt ngô đồng, mỗi lần uống 10 viên với nước Bạc hà, lại có tên là Thiên kim hoàn, hoặc tán bột mỗi lần uống 2 đc cũng được.

2. Chứng thổ khí nhiệt phát cuồng
- Củ chuối tiêu vắt lấy nước uống.

3. Chứng điên cuồng thực nhiệt và chứng huyết nhiệt
- Đại hoàng 4 lạng tẩm rượu 1 đêm, nước 3 cân nấu chín, chia 3 lần uống.

4. Đàn bà nhân khi đói làm việc khó nhọc phát cuồng
- Độc sâm thang, gia thêm Trúc lịch uống công hiệu ngay.

5. Nói điên cuồng nhảm nhí
- 1 con ểnh ương đốt tán hòa 1 thìa với rượu uống ngày 3 lần.

6. Điên cuồng phương hiệu nghiệm
- Toàn yết 10 con, nước mía dùng nhiều, hạt Cà độc dược 30 hạt (nửa sống nửa sao chín), lúa nếp non, đàn ông 7 hạt, đàn bà 9 hạt và giấy quạt rách 1 mảnh to, sắc uống nóng bệnh khỏi thì thôi, sau uống thêm thang thuốc sau để giải độc thuốc:
- Rễ cây rung rúc, Sắn đây, Bạch biển đậu, Lá kim cương, Ráng dại, Lá sung, sắc uống.

7. Chữa bệnh cuồng (phương kinh nghiệm)
- Thạch tín nung lửa 1 chốc, bỏ xuống đất thấy thuốc ngấm màu vàng ra đất là được, lấy 2 phần: Thần sa - Chu sa mỗi vị 10 phân, - Hùng hoàng - Thư hoàng mỗi vị 7 phân, tán bột viên với hồ to bằng hạt đậu đen, mỗi lần đàn ông 7 viên, đàn bà 9 viên nhét vào chuối tiêu mà nuốt thì mửa ra máu độc, xong rồi ăn cháo đậu xanh để giải độc là khỏi.

8. Điên cuồng, thương hàn nói mê nói nhảm (phương kinh nghiệm)
- Viễn chí, Xương bồ mỗi vị 2 lạng - gia Hổ phách, Uất kim, Xạ hương, Ngưu hoàng mỗi vị 1 đc viên với mật, bột Chu sa làm áo, uống với nước cơm.

9. Đàn bà uất lên mà bị điên cuồng kinh giản
- Phèn chua 3 lạng, Uất kim 7 lạng tán nhỏ viên với hồ mỗi lần uống 3 đc với nước sôi. Xưa có người đàn bà vì kinh sợ lo lắng, đờm huyết làm mê tâm khiếu, thành chứng nặng, đến vài năm sau gặp một vị cao nhân truyền cho phương này uống 2 liều là khỏi.

10. Vì thất tình sinh điên cuồng lúc múa hoặc rú cười, lúc khóc
- Bạch truật, Bạch thược, Đương quy, Táo nhân, mỗi vị 3 đc - Viễn chí, Thạch xương bồ, mỗi vị 1,5 đc, Chi tử tẩm đồng tiện sao đen, Sài hồ, Mẫu đơn mỗi vị 2 đc, Cam thảo 1 đc sắc uống.
(Mẫu đơn: bông trang đỏ và trắng - Mẫu đơn bì hoa to hơn).

11. Các chứng cuồng tà
- Thạch cao sống 6 lạng, Cam thảo sống 1 lạng, Chu sa 2 đc, tán bột. Dùng lá Mã đề giã vắt nước cốt uống mỗi lần 2 đc.

12. Điên cuồng vì có máu xấu tà khí vào tâm
- Châu sa 2 đc, tán, bắt 1 con giun khoanh cổ, bỏ vào nấu với nước đun sôi 3 dạo, bỏ giun đun lấy thuốc chia 2 - 3 lần uống.

13. Phát cuồng ca hát nghêu ngao, thường trèo tường leo vách vì huyết làm mê tâm bào lạc
- Dùng bài: Tứ vật thang gia Thanh đại sắc uống, hoặc bài Tiêu dao gia Tô mộc, Đào nhân, Viễn chí, Sinh địa, Hồng hoa
Nhiệt quá thì dùng bài Tiểu sài hồ gia Sinh địa sắc uống.

14. Nói cuồng máu công lên phiền khát không ngừng
- Củ gấu, Gừng sống, Đại táo giã dập sắc uống.

15. Nói cuồng như người mất trí vì máu đưa lên
- Cánh kiến 1 lạng tán uống với rượu, mỗi lần 2 đc.

16. Điên cuồng vì quá lo sợ
- Cuống dưa đá 1/2 lạng, tán, mỗi lần uống 1 đc hòa với 1 chén nước giếng, uống là mửa ào ra ngay, sau đó để cho ngủ say, đừng làm giật mình thức dậy.

17. Điên cuồng, tức bực, lo sợ do đàm huyết kết tụ trong tâm khảm
- Nghệ khô 7 lạng - Phèn chua 3 lạng, tán, viên với hồ bằng hạt ngô đồng, mỗi lần uống 50 viên với nước chín.

18. Cuồng hoảng như ma tà, phát điên, không ngủ, chạy lung tung
- Gà trống bạch 3 con, nấu chín nêm muối, hành, gừng cho vừa làm canh ăn.

19. Chứng cuồng điên, 5 chứng kinh phong
- Hoàng đơn, phèn chua đều 1 lạng, khoét 1 lỗ trong hòn gạch cho vừa bỏ đầy 2 vị, Hoàng đơn ở dưới phèn chua bên trên, dùng 5 cân than gỗ nung gạch cho cháy hết chỗ than ấy, lấy ra tán, trộn đều máu trong tim lợn chưa chạm nước lạnh, viên bằng hạt đậu xanh, mỗi lần uống 30 viên, Trần bì cạo bỏ lớp trắng nấu lấy nước làm thang uống.

20. Tâm bệnh điên cuồng mê hoặc
- Rượu ngon 1 bát, dầu vừng 4 lạng, đem chưng, dùng 20 cành dương liễu mà khuấy, mỗi cành khuấy 1 - 2 vòng cho rượu và dầu trộn đều nhau, cao còn lại 8 phân thì đổ cho uống, để cho ngủ say hoặc mửa hoặc không, ngủ dậy là tỉnh ngay.

21. Thiên thời cuồng nhiệt
- Củ chuối giã vắt lấy nước cốt uống khỏi ngay.

22. Cuồng suốt ngày không ngớt
- Muối rang cháy đỏ, tán uống với nước đã nấu sôi, lấy lông chim khuấy ngay cổ họng, mửa ra nhiệt đờm vài thăng là đủ.

23. Bài thuốc chữa bệnh điên (tại Bệnh viện Tâm thần)
* Công thức
- Hạt sen (bỏ tim xanh) 30g sao qua
- Hạt cây xấu hổ (Nữ trinh tử) 30g sao qua
- Con bọ nước 15g tẩm rượu sao cháy
- Cam thảo đất 20g để sống
- Thần sa 20g thủy phi
- Hoa rau muống trắng 650g
- Dây lá Chi chi để sống 650g
- Ô dược, sao vàng 650g
* Cách chế và dùng: Các vị thuốc trên tán thành bột mịn (hoa rau muống nếu không có dùng cánh hoa sen thay vào), dây lá Chi chi, Ô dược nấu thành cao đặc, luyện với thuốc bột thành viên như hạt ngô phơi sấy khô cho vào lọ bảo quản.
* Cách sử dụng:
- Người bệnh nặng lên cơn nhiều, mỗi ngày uống 3 lần, mỗi lần 15 viên, uống lúc lên cơn.
- Người bệnh nhẹ lên cơn ít lần, mỗi ngày uống hai lần, mỗi lần 10 viên, uống lúc lên cơn. Người đã bị điên để nằm chỗ thoáng khí, yên tĩnh không cho người qua lại hỏi han.
- Trường hợp điên vì tình dùng cây tiêu diêu cho vào bài thuốc trên.

Trích từ sách: TOA THUỐC ĐÔNG Y CỔ TRUYỀN 
của Bác sĩ Nguyễn Văn Hưởng 
do NXB Tổng Hợp TP Hồ Chí Minh ấn hành


Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Chữa Tê Thấp và Đau Nhức - Chay

Còn gọi là Cây Chay. Tên khoa học Artocarpus tonkinensis A. Chev. Thuộc họ Dâu tằm Moraceae.

CHỮA BỆNH PHỤ NỮ - Cây Diếp Cá

Còn có tên là cây lá giấp , ngư tinh thảo . Tên khoa học Houttuynia cordata Thunb. Thuộc họ Lá giấp Saururaceae. A. Mô tả cây. Cây diếp cấ là một loại cỏ nhỏ, mọc lâu năm, ưa chỗ ẩm ướt có thân rễ mọc ngầm dưới đất. Rễ nhỏ mọc ở các đốt, thân mọc đứng cao 40cm, có lông hoặc ít lông. Lá mọc cách, hình tim, đầu lá, hơi nhọn hay nhọn hẳn. Hoa nhỏ màu vàng nhạt, không có bao hoa, mọc thành bông, có 4 lá bắc màu trắng; trông toàn bộ bề ngoài của cụm hoa và lá bắc giống như một cây hoa đơn độc, toàn cây vò có mùi tanh như cá. Hoa nở về mùa hạ vào các tháng 5-8. (Hình dưới).

Chữa Cảm Sốt - Cỏ Mần Trầu

Còn gọi là ngưu cân thảo, sam tử thảo, tất suất thảo, cỏ vườn trầu, cỏ chỉ tía, cỏ dáng, cỏ bắc, cheung kras (Campuchia), mia pak kouay (Lào). Tên khoa học Eleusine indica (L.) Gaertn. (Cynosurus indica L.) Thuộc họ Lúa Poaceae (Gramineae).

CÂY THUỐC TRỊ BỆNH THÔNG DỤNG - DIẾP CÁ

Còn gọi là Dấp cá, rau Dấp, cây lá Giếp (Houttuynia cordata Thunb) thuộc họ lá Giấp (Saururaceae). Mô tả: Cây thảo cạo 20-40cm, Thân màu lục troặc tím đỏ. Lá mọc sọ le, hình tim, có bẹ, khi vò ra có mùi tanh như mùi cá. Cụm hoa hình bông bao bởi 4 lá bắc màu trắng, gồm nhiều hoa nhỏ màu vàng nhạt. Hạt hình trái xoan nhẵn. Mùa hoa quả: tháng 5 – 7.

Chữa Bệnh Tiêu Hóa - Vối

Tên khoa học Cleistocalyx operculatus (Roxb). Merr et Perry (Eugenia operculata Roxb., Syzygium nervosum DC.). Thuộc họ Sim Myrtaceae.

CHỮA MỤN NHỌT MẨN NGỨA - Đơn Tướng Quân

Tên khoa học Syzygium formosum var , ternifolium (Roxb) Merr. et Perry (Eugenia ternifolia Roxb., Eugenia formosa var. ternifolia (Roxb) Duth). Thuộc họ Sim Myrtaceae.

CHỮA BỆNH PHỤ NỮ - Cây Hoa Cứt Lợn

Còn có tên là cây hoa ngũ sắc, cây hoa ngũ vị, cỏ hôi. Tên khoa học Ageratum conyzoides L. Thuộc họ Cúc Asteraceae(Compositae). A. Mô tả cây Cây hoa cứt lợn là một cây nhỏ, mọc hàng năm, thân có nhiều lông nhỏ mềm, cao chừng 25-50cm, mọc hoang ở khắp nơi trong nước ta. Lá mọc đối hình trứng hay 3 cạnh, dài 2-6cm, rộng 1-3cm, mép có răng cưa tròn, hai mặt đều có lông, mật dưới của lá nhạt hơn. Hoa nhỏ, màu tím, xanh. Quả bế màu đen, có 5 sống dọc (Hình dưới).

CÂY RAU LÀM THUỐC - KHOAI NƯA

Khoai nưa hay Khoai na - Amorphophallus paeoniifolius (Dennst.) Nicols, = A. campanulatus (Roxb.) Blume ex Decne, thuộc họ Ráy - Araceae. Cây thảo sống lâu năm, có thân củ nằm trong đất; củ hình bán cầu, rộng đến 20cm, mặt dưới lồi mang một số rễ phụ và có những nốt như củ khoai tây chung quanh có 3-5 mấu lồi; vỏ củ màu nâu, thịt trắng vàng và cứng. Lá mọc sau khi đã có hoa, thường chỉ có một lá có cuống cao tới 1,5m được gọi là dọc (cọng) dọc màu xanh sẫm có đốm bột; phiến chia làm 3 nom tựa như lá Ðu đủ. Cụm hoa gồm một mo to màu đỏ xanh có đốm trắng, mặt trong màu đỏ thẫm, bao lấy một bong mo là một trục mang phần hoa cái ở dưới, phần hoa đực ở trên. Khoai nưa phân bố ở Ấn độ, Myanma, Trung quốc, Việt nam, Campuchia, Malaixia, Inđônêxia, Philippin. Ở nước ta, khoai nưa mọc hoang rải rác ở khắp các vùng rừng núi, được bà con nhiều địa phương đem về trồng từ lâu đời ở trong vườn, quanh bờ ao, dọc hàng rào và trên các đồi để làm thức ăn cho người và gia súc, gặp nhiều ở các tỉnh Lạng s

Đắp vết thương Rắn Rết cắn - Phèn Đen

Còn gọi là nỗ. Tên khoa học Phyllanthus reticulatus Poir. Thuộc họ Thầu dầu Euphorhiaceae.

Chữa bệnh Tim - Vạn Niên Thanh

Còn gọi là thiên niên vận, đông bất điêu thảo, cửu tiết liên. Tên khoa học Rhodea japonica Roth. Thuộc họ Hành Alliaceae. Cần chú ý ngay rằng tên vạn niên thanh ở nước ta thường dùng để gọi nhiều cây khác nhau. Cây vạn niên thanh ta trồng làm cảnh là cây Aglaonema siamense Engl, thuộc họ Ráy Araceae. Còn cây vạn niên thanh giới thiệu ở đây thuộc họ Hành tỏi, hiện chúng tôi chưa thấy trồng ở nước ta, nhưng giới thiệu ở đây để tránh nhầm lẫn.