Chuyển đến nội dung chính

Bài đăng

Hiển thị các bài đăng có nhãn Làm Thuốc Ngủ-An Thần-Trấn Kinh

PHÒNG CHỮA BỆNH NHỜ RAU CỦ QUẢ QUANH TA - CHỮA MẤT NGỦ BẰNG HOA QUẢ

Hoa nhài: Hoa nhài tính ấm, vị ngọt cay, có công dụng lí khí, khai uất, an thần. Dùng 3 - 5g hoa nhài hãm nước uống giúp ngủ tốt hơn. Hoa hiên: * Đặc tính: Hoa hiên tính mát, vị ngọt, có tác dụng thanh nhiệt, giải độc. Lấy 15g hoa biên, 15g hoa hòe hãm nước uống thay trà, có tác dụng thanh nhiệt, an thần tốt cho những người mất ngủ do huyết áp tăng.

PHÒNG CHỮA BỆNH NHỜ RAU CỦ QUẢ QUANH TA - THẢO QUYẾT MINH CHỮA NHIỀU BỆNH

* Đặc tính: - Thảo quyết minh còn gọi là cây muồng ngủ, là một loại cây nhỏ, cao khoảng 40 - 90cm, lá kép lông chim gồm 3 đôi lá. Hoa màu vàng tươi, mọc từ 1 - 3 bông ở kẽ lá. Quả đậu dài và hẹp, trong chứa nhiều hạt màu nâu nhạt. Cây ra hoa vào mùa hè, có quả vào mùa thu. - Thảo quyết minh có mọc hoang ở bờ ao, bờ ruộng bãi cỏ ven đường, ven rừng... Nhân dân ta dùng hạt làm thuốc và nấu nước uống, thu hái vào cuối mùa thu. Khi quả muồng đã chín hái đem về phơi khô, đập lấy hạt, sau đó phơi lại cho hạt thật khô, khi dùng sao vàng. - Thảo quyết minh có vị mặn, tính bình, vào hai kinh can, thận, có tác dụng thanh can, ích thận, nhức đầu, mất ngủ, táo bón, lợi tiểu, nhuận tràng, đồng thời còn làm thuốc chữa tăng huyết áp, nhức đầu hoa mắt. Ngoài tác dụng chữa bệnh, thảo quyết minh còn được dùng làm nước uống thay trà rất phổ biến. Thảo quyết minh rang vàng pha nước uống có mùi thơm, vị ngon không kém gì trà và cà phê.

PHÒNG CHỮA BỆNH NHỜ RAU CỦ QUẢ QUANH TA - LONG NHÃN BỔ HUYẾT

* Đặc tính: - Nhãn là một loại cây ăn quả được trồng nhiều nơi. Long nhãn có vị ngọt, tính bình, có tác dụng bổ tâm, tỳ, thêm trí nhớ ngủ ngon, chữa gầy yếu thiếu máu, thần kinh suy nhược.

PHÒNG CHỮA BỆNH NHỜ RAU CỦ QUẢ QUANH TA - CÂY VALERIAN CHỮA ĐAU DA DÀY CO THẮT

* Đặc tính: - Cây Valerian là một cây dược liệu quý ở châu Âu, thuộc họ Valerianaocae. Ở Việt Nam cũng có cây giống như cây valerian, đó là cây valerlana Jatananst lones hay có tên gọi khác là cây phân bò (Sa Pa). - Thân và rễ của cây valerian đều có tinh dầu thơm đặc trưng, hoa nhỏ, màu trắng, quả bé, dẹt.

PHÒNG CHỮA BỆNH NHỜ RAU CỦ QUẢ QUANH TA - CÂY GAI GIÚP AN THAI

* Đặc tính: - Cây gai có nhiều tên khác nhau: gai tuyết trừ ma, copán; là loại cây nhỏ, cao l - 2m. Thân cứng, hoá gỗ ở gốc, cành màu đỏ nhạt. phủ nhiều lông sát. Lá mọc so le, hình trái xoan hoặc trứng, gốc hình tròn hoặc hình tim, đầu thuôn nhọn, dài 7 - 15cm, rộng 4 - 8cm, lúc non có nhiều lông mềm ở cả hai mặt, lá già mặt trên sẫm, mặt dưới lông trở thành trắng bạc, mép lá có răng cưa, gân nấc ba, cuống lá hình mảnh đỏ, có lông mềm dễ rụng. Cụm hoa vùng gốc hay khác gốc, ngắn hơn lá, mọc ở kẽ lá, xếp thành truỳ đơn ở hoa cái hay hợp lại với nhau ở hoa đực, có khi lại tạo thành những túm dày đặc cụm hoa đực nhiều hoa, nụ hình cầu có lông lởm chởm, lá dài 4, nhị 4, nhuy kép có dạng quả lê, cạm hoa hình cái đầu, không sít nhau, mang nhiều hoa, bao hoa màu lục nhạt, hình trứng, có lông, đầu bẹt hình trái xoan, hơi có cánh. Quả hình quả lê, có nhiều lông, hạt có dầu. Cây gai được trồng phổ biến ở khắp các vùng núi thấp (trên nương rẫy), trung du và đồng bằng (trong vườn gia đình) để lấy

PHÒNG CHỮA BỆNH NHỜ RAU CỦ QUẢ QUANH TA - CÂY DÀNH DÀNH CHỮA VIÊM GAN VIRUT

* Đặc tính: - Cây dành dành có tên khoa học là Gardenia Augusta, thân cây nhỏ, cao 1 - 2 m. Lá to, mềm, ôm lấy thân cành. Hoa to, mọc ở đầu cành, màu trắng rất thơm. Quả hình thuôn bầu dục, thịt quả màu vàng cam, hạt dẹt. - Trong quả dành dành có chứa geniposid, gardenosid, gardennin, getiobiosid, tamin, dầu béo, pectin, nonacóan. Trong lá có chứa nhiều chất diệt nấm. Trong hoa chứa nhiều chất trong đó có acid gardenic và gardenolic B, có 0,07% tinh dầu. - Trong Đông Y, dành dành được gọi là chỉ tử, là vị thuốc có tính hàn vào ba kinh tâm, phế và tam tiêu.

PHÒNG CHỮA BỆNH NHỜ RAU CỦ QUẢ QUANH TA - HẠT SEN CHỐNG SUY NHƯỢC THẦN KINH

* Đặc tính: - Hạt sen được lấy từ gương sen, là thức ăn và vị thuốc lâu đời của nhân dân ta. - Trong 100g hạt sen tươi có 57,9g nước, 9,5g protid, 2,4g lipid, 58g gluxit, 17,58 xenluloza. - Hạt sen tính âm, mát kích thích an thần, chữa trị các chứng mất ngủ, suy nhược cơ thể, suy nhược thần kinh, người mới ốm dậy. * Công dụng:

PHÒNG CHỮA BỆNH NHỜ RAU CỦ QUẢ QUANH TA - QUẢ DÂU CHỮA GAN THẬN SUY YẾU

* Đặc tính: - Quả của cây dâu tằm (Mours Alba L.) là một loại quả phức gồm nhiều quả bế bao trong các lá đài đồng trưởng và trở thành mọng nước. Trong quả dâu tằm có chứa đường (glucose và fructose) axit malic và axit succinic, protein, stanin, vitamin c, caroten, sắc tố màu đỏ anthocyanidin. Theo Đông y, quả dâu tằm gọi là tang thầm, có vị ngọt, chua, tính mát, vào hai kinh can, thận. * Công dụng: - Quả dâu tằm có tác dụng bổ gan, dưỡng thận suy yếu, thiếu máu, suy nhược cơ thể, táo bón, suy nhược thần kinh, mất ngủ, tóc bạc sớm. - Ngoài ra quả dâu tằm còn có tác dụng tiêu khát, là vị thuốc hữu hiệu chữa bệnh đái tháo đường và viêm gan mãn tính.

PHÒNG CHỮA BỆNH NHỜ RAU CỦ QUẢ QUANH TA - CÂY LONG NÃO VÀ LONG NHÃN NHỤC

* Đặc tính: Long não có tên khoa học là Cinnamomum Camphora Limn. Cây cao l0 - 15m, có khi hơn, thân to, vỏ xù xì, mọc hoang trong rừng ở các tỉnh miền Bắc nước ta như: Hà Giang, Phú Thọ, Cao Bằng... Cây long não có tán lá đẹp, cành thưa, lá xanh lục, mặt trên bóng. Cây long não ra hoa vào tháng 2 - 3, hoa nhỏ mọc thành chùm ở kẽ lá, ngắn hơn lá. Quả hình cầu, to bằng hạt tiêu, khi chín có màu sẫm. Toàn bộ cây đều có thể chưng cất làm thuốc. Cây long não không độc, tính ẩm có vị cay. Trong nồi nước xông giữa cảm cúm, nếu thêm nắm lá long não sẽ có tác dụng hữu hiệu hơn.

RAU XANH CHỮA BỆNH THÔNG THƯỜNG - MẤT NGỦ

Mất ngủ ban đêm đem đến cho người ta cảm giác vô cùng khó chịu. Không ngủ được, mệt mỏi sẽ ảnh hưởng đến công việc của ngày hôm sau. Một số loại rau xanh nếu biết sử dụng sẽ có tác dụng an thần, làm giảm căng thẳng thần kinh, dễ ngủ. CÁC MÓN CHỮA CHỨNG MẤT NGỦ

RAU XANH CHỮA BỆNH THÔNG THƯỜNG - SUY NHƯỢC THẦN KINH, LOẠN NHỊP TIM

Suy nhược thần kinh cũng là căn bệnh phổ biến của thời đại văn minh, nếu không chú ý chạy chữa sẽ không thể chữa nổi, để kéo dài sẽ dẫn đến nảy sinh nhiều bệnh tật khác trong cơ thể. Hiện tượng nhức đầu, căng thẳng, mất ngủ xuất hiện khi bị suy nhược thần kinh. Thậm chí, suy nhược thần kinh còn ảnh hưởng đến cả hệ thống tiêu hóa, làm tim đập loạn nhịp. Triệu chứng hồi hộp, loạn nhịp tim là do nguyên nhân tim không được chăm sóc tốt, nhưng cũng có thể do thần kinh căng thẳng gây nên. Nhiều loại rau xanh có tác dụng an thần như rau cần, củ cải, hành củ... cần được sử dụng để chữa suy nhược thần kinh.

CÂY RAU LÀM THUỐC - XÀ LÁCH

Xà lách, Rau diếp đều cùng một loài. Chúng đều là những cây thảo sống hằng năm. Thân thẳng, hình trụ, phân cành. Trong thân và cuống lá có mủ trắng. Lá ở gốc, có cuống; còn các lá ở trên không cuống; có 2 tai. Các lá thường nhăn nheo, hơi quăn ở các mép. Hoa đầu hợp thành chuỳ kéo dài, trên mỗi đầu có trên 20 hoa vàng, toàn là hoa hình môi. Quả bế có lông trắng. Có đến trên 100 thứ Xà lách. Ở nước ta, thường trồng cây Xà lách có lá xếp vào nhau thành một đầu tròn trông tựa như Cải bắp thu nhỏ (ta thường gọi là Xà lách quăn, Xà lách Đà lạt (Lactuca sativa L. var. Capitata L.) thuộc họ Cúc cũng như Rau diếp hay Xà lách thường.

CÂY RAU LÀM THUỐC - THỔ NHÂN SÂM

Thổ nhân sâm - Talinum triangulare Willd., thuộc họ Rau sam - Portulacaceae. Cây thảo sống dai cao 30-50cm. Thân nạc mềm, phần non có hình tam giác, màu xanh, thường đơn. Lá mọc so le, phiến lá hình thuôn hay mũi mác hơi dày, mềm, hai mặt đều bóng, cuống ngắn... Hoa nhỏ, màu hồng hay trắng, mọc thành xim ở đầu cành. Quả nhỏ hình cầu, màu đỏ nâu, chứa khoảng 50 hạt đen nhánh. Thổ nhân sâm có nguồn gốc ở đảo Ăng ti, được nhập trồng rải rác trong các vườn gia đình làm cảnh và cũng dùng lấy cành lá làm rau xanh như loài Thổ cao ly sâm (Talinum patens (L.) Willd). Loài này có lá mọc đối, hoa thành chuỳ gồm nhiều xim.

CÂY RAU LÀM THUỐC - THÌA LÀ

Thìa là hay Thì là - Anethum graveolens L., thuộc họ Hoa tán - Apiaceae. Cây thảo sống hằng năm, có thân nhẵn, cao 60-80cm hay hơn, khía rãnh dọc. Lá có bẹ rất phát triển, phiến xẻ 3 lần lông chim, có các phiến nhỏ hình sợi; các lá ở ngọn tiêu giảm, không có cuống. Cụm hoa ở ngọn, trên thân và trên các cành, thành tán kép gồm 5-15 tán nhỏ, các tán này có 20-40 hoa màu vàng. Quả bế kép nằm trên một cuống quả rẽ đôi.

CÂY RAU LÀM THUỐC - SÚNG

Súng - Nymphaea nouchali Burm. f. = N. stellata Willd., thuộc họ Súng - Nymphaeaceae. Cây thảo sống ở nước, có thân rễ ngắn. Lá mọc nổi trên mặt nước, có cuống dài, phiến tròn hay hình trái xoan, mặt trên xanh lục, mặt dưới màu tía. Hoa có cuống dài vượt quá cuống lá; cánh hoa màu tím hoặc xanh lơ, ít khi trắng.

CÂY RAU LÀM THUỐC - RAU RÚT

Rau rút hay Rau nhút - Neptunia oleracea Lour, thuộc họ Đậu - Fabaceae. Cây thảo nổi ngang mặt nước, quanh thân có phao xốp màu trắng. Lá kép lông chim hai lần. Hoa họp thành đầu màu vàng. Quả dẹp, chứa 6 hạt dẹp. Rau rút mọc dưới nước ở mương rãnh, ao hồ. Điều kiện để Rau rút sinh trưởng mạnh là dưới đáy mương phải có sình lầy, nhưng lượng nước trong mương phải sạch. Rau rút dễ nhận vì nó nổi ngang mặt nước, quanh thân có phao xốp màu trắng. Cây có hoa vào mùa mưa.

CÂY RAU LÀM THUỐC - NGÓ SEN

Ngó sen là phần thân rễ hình trụ của cây Sen - Nelumbo nucifera (L.) Gaertn., thuộc họ Sen - Nelumbonaceae. Nó chứa nhiều chất bột (70%) đường đạm, vitamin C, A, B₁, PP và một số chất khác như, asparagin, arginin, trigonellin, tyrosin... và một số ít tanin. Ngó sen được sử dụng làm thực phẩm như một loại rau và làm dược liệu. Về thực phẩm, ngó sen được xem là một loại món ăn sang trọng. Người ta thường dùng ngó sen để nấu canh, xào, làm dưa, làm mứt, nấu chè hoặc chế biến thành ngó sen lát khô, bột ngó sen dùng cho các loại bánh (bánh phồng tôm) và làm bột dinh dưỡng.

CÂY RAU LÀM THUỐC - MÍT

Mít - Artocarpus heterophyllus Lam., thuộc họ Dâu tằm – Moraceae. Cây gỗ cao 12-15m đến 20m. Lá hình trái xoan nguyên hay chia thuỳ về một phía, dài 10-20cm. Cụm hoa đực (dái Mít) và cái đính trên thân cây hoặc trên các cành già. Quả to, hình trát xoan hay thuôn, dài tới 6cm và nặng tới 20-30kg hay hơn nữa. Quả mít chín có màu lục vàng, là một loại quả kép gồm nhiều quả bế mang bởi một bao hoa nạc trên một đế hoa chung. Mỗi hốc là một hạt (thực ra là quả bế) bao bởi một lớp nạc mềm màu vàng (tức là bao hoa). Mít có nguồn gốc ở miền Nam Ấn độ và Malaixia, hiện được trồng hầu khắp nước ta, trong các vườn gia đình, quanh khu dân cư, trên nương rẫy.

CÂY RAU LÀM THUỐC - LU LU ĐỰC

Lu lu đực, Thù lù đực hay cây Nụ áo - Solanum nigrum L., thuộc họ Cà - Solanaceae. Cây thảo cao 30-100cm, sống hằng năm hay sống dai, có thân phân nhiều cành có góc. Lá nguyên, hình trái xoan, nhọn, thuôn dần thành cuống; phiến hơi phân thuỳ hay có góc. Hoa hợp thành chuỳ dạng tán ở các cành bên; tràng hoa màu trắng hoặc tím tím; cuống hoa dài 1-3cm. Quả mọng, tròn, lúc còn non có màu lục sau chuyển sang mầu vàng hay đỏ và khi chín có màu đen, chứa nhiều hột dẹp. Cây mọc phổ biến trong nhiều vùng nhiệt đới. Ở nước ta, Lu lu đực mọc dại ở các bãi hoang, ruộng khô, ven đường đi khắp nước ta. Ở nhiều nước vùng nóng, các nước châu Phi và đảo Môrixơ, ở Ấn độ, Trung quốc cũng như ở nước ta, người ta dùng các chồi non, cây con ăn như các loại Rau cải; các chồi non dùng trộn với dầu giấm thành món ăn tươi sống vừa bổ, vừa nhuận tràng và lợi tiểu. Quả cũng luộc ăn được.

CÂY RAU LÀM THUỐC - LẠC TIÊN

Lạc tiên, còn gọi là Dây chùm bao hay Dây nhãn lồng - Passiflora foetida L., thuộc họ Lạc tiên - Passifloraceae. Dây leo bằng tua cuốn, có lá mọc so le, hình tim, xẻ ba thuỳ và có nhiều lông. Hoa trắng, có tràng phụ hình sợi màu tím. Quả tròn bao bởi các lá bắc cùng lớn lên với quả; quả chín, có màu vàng, dùng ăn được. Lạc tiên mọc hoang dại khắp các vùng đồi núi, các lùm bụi, leo lên các loại cây khác. Cũng được trồng ở các vườn thuốc. Ta thường dùng đọt non của lạc tiên làm rau luộc ăn, chấm mắm nêm. Rau lạc tiên có tác dụng an thần và làm cho dễ ngủ.