Chuyển đến nội dung chính

PHÒNG CHỮA BỆNH NHỜ RAU CỦ QUẢ QUANH TA - CHỮA MẤT NGỦ BẰNG HOA QUẢ

PHÒNG CHỮA BỆNH NHỜ RAU CỦ QUẢ QUANH TA - CHỮA MẤT NGỦ BẰNG HOA QUẢ

Hoa nhài tính ấm, vị ngọt cay, có công dụng lí khí, khai uất, an thần.
Dùng 3 - 5g hoa nhài hãm nước uống giúp ngủ tốt hơn.

* Đặc tính:
Hoa hiên tính mát, vị ngọt, có tác dụng thanh nhiệt, giải độc.
Lấy 15g hoa biên, 15g hoa hòe hãm nước uống thay trà, có tác dụng thanh nhiệt, an thần tốt cho những người mất ngủ do huyết áp tăng.

Quả vải tính hơi ấm, vị ngọt, có công dụng chữa khát, ích khí, dưỡng huyết, nhuận táo.
Mỗi ngày ăn 2 lần, mỗi lần 8 - 10 quả vải khô vừa chữa mất ngủ vừa lợi trí nhớ.

Củ lạc tính bình, vị ngọt, có công dụng dưỡng huyết, bổ tỳ vị, nhuận phế, hoá đàm.
Dùng lá lạc tươi sắc uống trước khi đi ngủ giúp an thần tốt.

Quả nhãn vị ngọt, có công dụng ích tâm tỳ, bố khí huyết an thần.
Lấy 50g long nhãn, sắc uông hàng ngày hoặc lấy 9g long nhăn, 9g nhân táo, 15g khiếm thực sắc lấy nước thuốc uống trước khi đi ngủ.

Quả thông tính hơi ấm, vị ngọt, có công dụng tức phong, nhuận phế, hoạt trường.
Dùng 60g tùng tử, 60g bá tử nhân, 60g vừng đen sao khô tán vụn, chia làm 7 phần, mỗi ngày dùng 1 phần hãm uống thay trà.

Quả nho tính bình, vị chua ngọt, có công dụng bổ khí huyết, cường gân cốtc lợi tiểu tiện.
Ngâm nho với rượu uống 10 - 20ml hàng ngày.

Hồ đào nhân tính ấm, vị ngọt, có công dụng bổ thận, ốn phế, định suyễn, nhuận tràng.
Lấy 5g trái hồ đào nhân, 50g đường trắng, giã nát, cho vào nổi sắc nhỏ lửa cùng 50ml rượu vang trong 10 phút, ngày dùng 2 lần.

Bách hợp tính bình, vị ngọt, hơi đắng, có công dụng nhuận phế, chỉ khái, bố trung ích khí, thanh tâm an thần.
Dùng 15g bách hợp, 15g toan táo nhân, 9g viễn trí sắc uống: hoặc lấy 60 - 90g bách hợp, tưới 1 – 2 thìa mật ong nấu chín, ăn trước khi đi ngủ, hoặc lấy 30g bách hợp, 30g hạt sen, 250g thịt lợn gầy hầm chín ăn trong ngày.

Bài viết được trích từ sách: PHÒNG CHỮA BỆNH NHỜ RAU CỦ QUẢ QUANH TA
của lương y QUỐC ĐƯƠNG, NXB Từ Điển Bách Khoa ấn hành.
Hy vọng bài viết có ích lợi cho các bạn quan tâm.



Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Chữa Tê Thấp và Đau Nhức - Chay

Còn gọi là Cây Chay. Tên khoa học Artocarpus tonkinensis A. Chev. Thuộc họ Dâu tằm Moraceae.

CHỮA BỆNH PHỤ NỮ - Cây Diếp Cá

Còn có tên là cây lá giấp , ngư tinh thảo . Tên khoa học Houttuynia cordata Thunb. Thuộc họ Lá giấp Saururaceae. A. Mô tả cây. Cây diếp cấ là một loại cỏ nhỏ, mọc lâu năm, ưa chỗ ẩm ướt có thân rễ mọc ngầm dưới đất. Rễ nhỏ mọc ở các đốt, thân mọc đứng cao 40cm, có lông hoặc ít lông. Lá mọc cách, hình tim, đầu lá, hơi nhọn hay nhọn hẳn. Hoa nhỏ màu vàng nhạt, không có bao hoa, mọc thành bông, có 4 lá bắc màu trắng; trông toàn bộ bề ngoài của cụm hoa và lá bắc giống như một cây hoa đơn độc, toàn cây vò có mùi tanh như cá. Hoa nở về mùa hạ vào các tháng 5-8. (Hình dưới).

Chữa Cảm Sốt - Cỏ Mần Trầu

Còn gọi là ngưu cân thảo, sam tử thảo, tất suất thảo, cỏ vườn trầu, cỏ chỉ tía, cỏ dáng, cỏ bắc, cheung kras (Campuchia), mia pak kouay (Lào). Tên khoa học Eleusine indica (L.) Gaertn. (Cynosurus indica L.) Thuộc họ Lúa Poaceae (Gramineae).

CÂY THUỐC TRỊ BỆNH THÔNG DỤNG - DIẾP CÁ

Còn gọi là Dấp cá, rau Dấp, cây lá Giếp (Houttuynia cordata Thunb) thuộc họ lá Giấp (Saururaceae). Mô tả: Cây thảo cạo 20-40cm, Thân màu lục troặc tím đỏ. Lá mọc sọ le, hình tim, có bẹ, khi vò ra có mùi tanh như mùi cá. Cụm hoa hình bông bao bởi 4 lá bắc màu trắng, gồm nhiều hoa nhỏ màu vàng nhạt. Hạt hình trái xoan nhẵn. Mùa hoa quả: tháng 5 – 7.

Chữa Bệnh Tiêu Hóa - Vối

Tên khoa học Cleistocalyx operculatus (Roxb). Merr et Perry (Eugenia operculata Roxb., Syzygium nervosum DC.). Thuộc họ Sim Myrtaceae.

CHỮA MỤN NHỌT MẨN NGỨA - Đơn Tướng Quân

Tên khoa học Syzygium formosum var , ternifolium (Roxb) Merr. et Perry (Eugenia ternifolia Roxb., Eugenia formosa var. ternifolia (Roxb) Duth). Thuộc họ Sim Myrtaceae.

CHỮA BỆNH PHỤ NỮ - Cây Hoa Cứt Lợn

Còn có tên là cây hoa ngũ sắc, cây hoa ngũ vị, cỏ hôi. Tên khoa học Ageratum conyzoides L. Thuộc họ Cúc Asteraceae(Compositae). A. Mô tả cây Cây hoa cứt lợn là một cây nhỏ, mọc hàng năm, thân có nhiều lông nhỏ mềm, cao chừng 25-50cm, mọc hoang ở khắp nơi trong nước ta. Lá mọc đối hình trứng hay 3 cạnh, dài 2-6cm, rộng 1-3cm, mép có răng cưa tròn, hai mặt đều có lông, mật dưới của lá nhạt hơn. Hoa nhỏ, màu tím, xanh. Quả bế màu đen, có 5 sống dọc (Hình dưới).

Đắp vết thương Rắn Rết cắn - Phèn Đen

Còn gọi là nỗ. Tên khoa học Phyllanthus reticulatus Poir. Thuộc họ Thầu dầu Euphorhiaceae.

Chữa bệnh Tim - Vạn Niên Thanh

Còn gọi là thiên niên vận, đông bất điêu thảo, cửu tiết liên. Tên khoa học Rhodea japonica Roth. Thuộc họ Hành Alliaceae. Cần chú ý ngay rằng tên vạn niên thanh ở nước ta thường dùng để gọi nhiều cây khác nhau. Cây vạn niên thanh ta trồng làm cảnh là cây Aglaonema siamense Engl, thuộc họ Ráy Araceae. Còn cây vạn niên thanh giới thiệu ở đây thuộc họ Hành tỏi, hiện chúng tôi chưa thấy trồng ở nước ta, nhưng giới thiệu ở đây để tránh nhầm lẫn.

TOA THUỐC ĐÔNG Y CỔ TRUYỀN VIỆT NAM - CHỮA DẠ DÀY, TÁ TRÀNG

CHỮA DẠ DÀY, TÁ TRÀNG 18 Bài thuốc Năm 1951 ở chiến khu Ð (Nam Bộ) có nhiều cán bộ và chiến sĩ đau dạ dày, chúng tôi phải tốn tiền nhiều để mua biệt dược ở Thành nhưng nào có giải quyết gì được. Tôi không thỏa mãn với cách giải quyết tận gốc bệnh được vì nghĩ rằng ở địa phương có một số nguyên liệu như kaolin chẳng hạn. Tôi khởi sự điều tra trong cơ quan và bộ đội, nguyên nhân nào làm cho đau dạ dày, có khi loét nữa. Kết quả điều tra là trong bộ đội có nhiều người đau hơn cơ quan, ở cơ quan thì nam giới đau nhiều hơn nữ giới. Lý do là vì công tác cho nên bộ đội phải ăn gấp, ăn nhanh hơn ở cơ quan. Ở cơ quan thì “nam thực như hổ, nữ thực như miêu” cho nên nam đau nhiều hơn nữ. Khi ta ăn nhanh thì không có thời giờ để cho nước miếng thấm vào thức ăn cho nên xuống dạ dày thì cơ thể phải tiết acide ra nhiều mới thủy phân được.