Chuyển đến nội dung chính

PHÒNG CHỮA BỆNH NHỜ RAU CỦ QUẢ QUANH TA - CÂY LONG NÃO VÀ LONG NHÃN NHỤC

PHÒNG CHỮA BỆNH NHỜ RAU CỦ QUẢ QUANH TA - CÂY LONG NÃO VÀ LONG NHÃN NHỤC

* Đặc tính:

Long não có tên khoa học là Cinnamomum Camphora Limn. Cây cao l0 - 15m, có khi hơn, thân to, vỏ xù xì, mọc hoang trong rừng ở các tỉnh miền Bắc nước ta như: Hà Giang, Phú Thọ, Cao Bằng... Cây long não có tán lá đẹp, cành thưa, lá xanh lục, mặt trên bóng. Cây long não ra hoa vào tháng 2 - 3, hoa nhỏ mọc thành chùm ở kẽ lá, ngắn hơn lá. Quả hình cầu, to bằng hạt tiêu, khi chín có màu sẫm. Toàn bộ cây đều có thể chưng cất làm thuốc. Cây long não không độc, tính ẩm có vị cay. Trong nồi nước xông giữa cảm cúm, nếu thêm nắm lá long não sẽ có tác dụng hữu hiệu hơn.

* Công dụng:

- Dùng làm thuốc sát trùng, xoa bóp đau mỏi cơ khớp, bị chấn thương nhẹ phần da thịt, giúp tiêu viêm dưới dạng cồn long não 5% - 10%. Long não dầu, long não nước dưới dạng thuốc tiêm 0,1% - 0,2% dùng để điều trị cơ tim, trụy tim, ngưng tim, ngừng thở trong cấp cứu người chết đuối, điện giật. Cũng có thể dùng để uống trong trường hợp đau bụng nhẹ.
- Trong công nghiệp, long não được dùng để chế biến ngà voi nhân tạo, phim ảnh, chất cách điện. Tuy không độc nhưng chúng ta cần kiêng kỵ vì long não có thể làm hao khí động thai, suy nhược cơ thể, phụ nữ có thai không nên dùng.
- Khi dùng cần lưu ý phân biệt những loại thuốc viên có tên là long não. Viên thuốc đó thật ra là băng phiến: chất này chưng cất từ cây đại bi, từ bi, đại ngải, mọc hoang ở mọi nơi. Nhân dân dùng cây đại bi có mùi hôi như long não để làm thuốc xông chữa trị cảm sốt, cảm nóng, chữa ho, đau bụng. Cây này có tinh thể thăng hoa mạnh nên được dùng để khử mùi hôi trên quần áo.
- Long nhãn có tên là Lệ chi nô - Á lệ chi, tên khoa học là Euphoria Longana Lamk. Long nhãn nhục là áo ngoài của long nhãn đã được phơi khô hoặc sấy nửa chừng.
- Cách làm long nhãn nhục: Tốt nhất là nên dùng nhãn lồng vì nó có cùi dày, mọng (nhãn trơ, cùi mỏng, khô không làm được, nhãn nước dùng được nhưng khó, tốn, chất lượng kém). Nhãn để cả chùm, có vỏ không hỏng, nhúng vào nước đang sôi 1 - 2 phút, không để lâu vỏ sẽ nứt, sau đó phơi nắng cả chùm, buổi tối sấy tất cả trong thời gian 40 - 42 giờ. Cầm quả nhãn lúc lắc nghe tiếng kêu là được. Bóc vỏ lấy cùi đem sấy tiếp ở nhiệt độ 50 - 60ºC, cầm không dính tay là được.
Tỷ lệ chế biến: 10 kg nhãn quả tươi thu được 1 - 1,2kg nhãn nhục. Nhãn chứa nhiều chất dinh dưỡng. Phần cùi trong 100g quả nhãn tươi có: chất béo - 0,13%; chất đạm - 1,47%; hợp chất nitơ tan trong nước - 20,55%; đường Sacarosa - 12,245%; vitamin A,B, nước - 77,15%. Long nhãn nhục tỷ lệ này còn tăng hơn nhiều.
- Long nhãn nhục là vị thuốc quý để bồi bổ sức khoẻ, dùng cho người hay quên, giảm trí nhớ, suy nhược thần kinh, kém ngủ. Dùng 10-12g long nhãn nhục cho vào 200ml nước sắc uống trong ngày. Người hay đau bụng, kém ăn không nên dùng độc vị long nhãn nhục.

Dưới đây là 2 bài thuốc có dùng long nhãn nhục.

Bài 1: Bài Nhị long ẩm của Hải Thượng Lãn Ông, chữa trị mất ngủ, kém ăn, mồ hôi trộm, mệt nhọc quá sức.
Long nhãn nhục 50g cho vào 200ml nước, đun nhỏ lửa khoảng 20 - 25 phút.
Cao ban long cắt nhỏ vào nước sắc đun tiếp, hoà tan, khuấy đều, đổ vào bát để nguội, thái từng lát mỏng. Trước khi đi ngủ và sáng ngủ dậy uống mỗi lần 10g.

Bài 2: Bài quy tỳ chữa bệnh buồn bực, tư lự, kém ngủ, hay quên:
- Long nhãn nhục 4g
- Hắc táo nhân 4g
- Hoàng kỳ (trích) 4g
- Phục thần 4g
- Cam thảo trích 4g
- Mộc hương 6g
- Gừng tươi 3 lát
- Táo đỏ 1 quả
Cho tất cả vào ấm, đố 3 bát nước, sắc lên lấy 1 bát thuốc uống 2 lần trong ngày, uống liền 5-7 ngày theo dõi diễn biến sau đó có thể uống tiếp đợt khác. Ngoài ra lấy hạt nhân gọt bỏ lớp vỏ đen, thái mỏng, phơi khô, tán nhỏ rắc vào kẽ ngón chân còn chữa được bệnh nước ăn chân.

Bài viết được trích từ sách: PHÒNG CHỮA BỆNH NHỜ RAU CỦ QUẢ QUANH TA
của lương y QUỐC ĐƯƠNG, NXB Từ Điển Bách Khoa ấn hành.
Hy vọng bài viết có ích lợi cho các bạn quan tâm.



Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Chữa Tê Thấp và Đau Nhức - Chay

Còn gọi là Cây Chay. Tên khoa học Artocarpus tonkinensis A. Chev. Thuộc họ Dâu tằm Moraceae.

CHỮA BỆNH PHỤ NỮ - Cây Diếp Cá

Còn có tên là cây lá giấp , ngư tinh thảo . Tên khoa học Houttuynia cordata Thunb. Thuộc họ Lá giấp Saururaceae. A. Mô tả cây. Cây diếp cấ là một loại cỏ nhỏ, mọc lâu năm, ưa chỗ ẩm ướt có thân rễ mọc ngầm dưới đất. Rễ nhỏ mọc ở các đốt, thân mọc đứng cao 40cm, có lông hoặc ít lông. Lá mọc cách, hình tim, đầu lá, hơi nhọn hay nhọn hẳn. Hoa nhỏ màu vàng nhạt, không có bao hoa, mọc thành bông, có 4 lá bắc màu trắng; trông toàn bộ bề ngoài của cụm hoa và lá bắc giống như một cây hoa đơn độc, toàn cây vò có mùi tanh như cá. Hoa nở về mùa hạ vào các tháng 5-8. (Hình dưới).

Chữa Cảm Sốt - Cỏ Mần Trầu

Còn gọi là ngưu cân thảo, sam tử thảo, tất suất thảo, cỏ vườn trầu, cỏ chỉ tía, cỏ dáng, cỏ bắc, cheung kras (Campuchia), mia pak kouay (Lào). Tên khoa học Eleusine indica (L.) Gaertn. (Cynosurus indica L.) Thuộc họ Lúa Poaceae (Gramineae).

CÂY THUỐC TRỊ BỆNH THÔNG DỤNG - DIẾP CÁ

Còn gọi là Dấp cá, rau Dấp, cây lá Giếp (Houttuynia cordata Thunb) thuộc họ lá Giấp (Saururaceae). Mô tả: Cây thảo cạo 20-40cm, Thân màu lục troặc tím đỏ. Lá mọc sọ le, hình tim, có bẹ, khi vò ra có mùi tanh như mùi cá. Cụm hoa hình bông bao bởi 4 lá bắc màu trắng, gồm nhiều hoa nhỏ màu vàng nhạt. Hạt hình trái xoan nhẵn. Mùa hoa quả: tháng 5 – 7.

Chữa Bệnh Tiêu Hóa - Vối

Tên khoa học Cleistocalyx operculatus (Roxb). Merr et Perry (Eugenia operculata Roxb., Syzygium nervosum DC.). Thuộc họ Sim Myrtaceae.

CHỮA MỤN NHỌT MẨN NGỨA - Đơn Tướng Quân

Tên khoa học Syzygium formosum var , ternifolium (Roxb) Merr. et Perry (Eugenia ternifolia Roxb., Eugenia formosa var. ternifolia (Roxb) Duth). Thuộc họ Sim Myrtaceae.

CHỮA BỆNH PHỤ NỮ - Cây Hoa Cứt Lợn

Còn có tên là cây hoa ngũ sắc, cây hoa ngũ vị, cỏ hôi. Tên khoa học Ageratum conyzoides L. Thuộc họ Cúc Asteraceae(Compositae). A. Mô tả cây Cây hoa cứt lợn là một cây nhỏ, mọc hàng năm, thân có nhiều lông nhỏ mềm, cao chừng 25-50cm, mọc hoang ở khắp nơi trong nước ta. Lá mọc đối hình trứng hay 3 cạnh, dài 2-6cm, rộng 1-3cm, mép có răng cưa tròn, hai mặt đều có lông, mật dưới của lá nhạt hơn. Hoa nhỏ, màu tím, xanh. Quả bế màu đen, có 5 sống dọc (Hình dưới).

Đắp vết thương Rắn Rết cắn - Phèn Đen

Còn gọi là nỗ. Tên khoa học Phyllanthus reticulatus Poir. Thuộc họ Thầu dầu Euphorhiaceae.

Chữa bệnh Tim - Vạn Niên Thanh

Còn gọi là thiên niên vận, đông bất điêu thảo, cửu tiết liên. Tên khoa học Rhodea japonica Roth. Thuộc họ Hành Alliaceae. Cần chú ý ngay rằng tên vạn niên thanh ở nước ta thường dùng để gọi nhiều cây khác nhau. Cây vạn niên thanh ta trồng làm cảnh là cây Aglaonema siamense Engl, thuộc họ Ráy Araceae. Còn cây vạn niên thanh giới thiệu ở đây thuộc họ Hành tỏi, hiện chúng tôi chưa thấy trồng ở nước ta, nhưng giới thiệu ở đây để tránh nhầm lẫn.

TOA THUỐC ĐÔNG Y CỔ TRUYỀN VIỆT NAM - CHỮA DẠ DÀY, TÁ TRÀNG

CHỮA DẠ DÀY, TÁ TRÀNG 18 Bài thuốc Năm 1951 ở chiến khu Ð (Nam Bộ) có nhiều cán bộ và chiến sĩ đau dạ dày, chúng tôi phải tốn tiền nhiều để mua biệt dược ở Thành nhưng nào có giải quyết gì được. Tôi không thỏa mãn với cách giải quyết tận gốc bệnh được vì nghĩ rằng ở địa phương có một số nguyên liệu như kaolin chẳng hạn. Tôi khởi sự điều tra trong cơ quan và bộ đội, nguyên nhân nào làm cho đau dạ dày, có khi loét nữa. Kết quả điều tra là trong bộ đội có nhiều người đau hơn cơ quan, ở cơ quan thì nam giới đau nhiều hơn nữ giới. Lý do là vì công tác cho nên bộ đội phải ăn gấp, ăn nhanh hơn ở cơ quan. Ở cơ quan thì “nam thực như hổ, nữ thực như miêu” cho nên nam đau nhiều hơn nữ. Khi ta ăn nhanh thì không có thời giờ để cho nước miếng thấm vào thức ăn cho nên xuống dạ dày thì cơ thể phải tiết acide ra nhiều mới thủy phân được.