Chuyển đến nội dung chính

Bài đăng

Hiển thị các bài đăng có nhãn Thuốc Tiêu Hóa

TRỊ GIUN SÁN - SỬ QUÂN TỬ

Dùng hạt quả của cây sử quân tử – Quisqualis indica L. Họ Bàng – Combretaceae. Sử quân tử có mọc và được trồng ở nhiều nơi trong nước ta vào tháng 9–10, khi vỏ quả biến thành màu đen tím thì hái lấy quả, phơi khô. Sau đó bóc lấy hạt mà uống, cần bỏ các màng đen của hạt. Tính vị: vị ngọt, tính ấm. Quy kinh: vào tỳ vị.

THUỐC TIÊU HOÁ - THẦN KHÚC

Là chế phẩm sau khi chế biến từ nhiều vị thuốc, để lên men, phơi khô; có loại gồm 6 vị (lục thần khúc), có loại tới 25 hoặc 50 vị thuốc. Tính vị: vị ngọt, cay, tính ấm. Quy kinh: vào 2 kinh tỳ, vị.

THUỐC TIÊU HOÁ - MẠCH NHA (Maltum)

Là mầm phơi khô của hạt đại mạch - Hordeum sativum Jess. Họ Lúa – Poaceae. Tính vị: vị mặn, tính bình. Quy kinh: vào tỳ, vị.

THUỐC TIÊU HOÁ - CỐC NHA

Là mầm hạt thóc đã phơi khô của cây lúa tẻ - Oryza sativa L. Họ Lúa – Poaceae. Tính vị: vị ngọt, tính ấm. Quy kinh: vào kinh tỳ, vị.

THUỐC TIÊU HOÁ - KÊ NỘI KIM (Corium Stomachichum galli)

Là màng bên trong của mề gà - Gallus donesticus Brisson. Họ Phasianidae. Tính vị: vị ngọt, tính bình. Quy kinh: nhập vào 4 kinh: tỳ, vị, tiêu tràng, bàng quang.

THUỐC TIÊU HOÁ - SƠN TRA (Fructus Mali Doumeri)

Là quả chín của cây sơn tra Malus doumeri (Bois) Chev. Họ Hoa hồng – Rosaceae. Tính vị: vị chua, ngọt, tính hơi ấm. Quy kinh: nhập vào 3 kinh tỳ, vị, can.