Chuyển đến nội dung chính

Bài đăng

Hiển thị các bài đăng có nhãn Đắp vết thương Rắn Rết cắn

CÂY THUỐC TRỊ BỆNH THÔNG DỤNG - CÂY RAU MÁ LÁ RAU MUỐNG

Còn gọi là rau Chua lè, cây Hoa mặt trời (Emulia sonchifolia DC.) thuộc họ Cúc (Compositae). Mô tả: Cây thảo mọc hàng năm. Thân cao 30 - 50cm, màu xanh hoặc tím tía, nhẵn. Lá ở cây còn nọn, nom tựa như lá Rau Má; lá ở cây trưởng thành không cuống, có tai ở gốc; lá ở phía dưới cuống của cụm hoa đài tựa như lá rau Muống, hình bầu dục không cuống, gốc lá xòe rộng ôm lấy thân. Cụm hoa hình đầu, thưa, mang những hoa giống nhau màu hồng hay màu tím nhạt. Quả bế hình trụ, có một chàm lông trắng. Mùa hoa: hầu như quanh năm, kết quả vào tháng 12 đến tháng 5, thường tàn vào tháng 6.

CÂY THUỐC TRỊ BỆNH THÔNG DỤNG - RAU DỪA NƯỚC

Còn gọi là rau Dừa trâu, Du long thái (Ludwigia adscendens (L.) Hara) thuộc họ rau Dừa nước (Onagraceae). Mô tả: Cây thảo mọc bò, nổi trên mặt nước nhờ có phao xếp màu trắng. Thân mềm, xốp, có rễ ở các mấu. Lá hình bầu dục, mọc so le. Hoa trắng, có cuống dài, mọc ở kẽ lá. Quả nang dài, có lông nhỏ, chứa nhiều hạt.

CÂY THUỐC TRỊ BỆNH THÔNG DỤNG - RAU BỢ

Còn gọi là cỏ Bợ, rau Bợ nước, cỏ Chữ điền (Marsilea quadrifolia L.) thuôc họ Rau Bợ (Marsileaceae). Mô tả: Cây thảo có thân bò dưới đất, mảnh, chia thành nhiều mấu, mỗi mấu mang rễ và 2 lá một có cuống dài. Lá có 4 thùy chéo chữ thập. Cây không có hoa mà có cơ quan tang bào tử gọi là bào tử quả mọc 2 - 3 cái một ở gốc cuống lá; bào tử quả có lông dài. Mùa sinh sản: tháng 5-6.

CÂY THUỐC TRỊ BỆNH THÔNG DỤNG - PHÈN ĐEN

Phèn đen hay Tạo phần diệp (Phyllan thus reliculatus Potr.) thuộc họ Thầu dầu (Euphorbinceae). Mô tả: Cây nhỏ, cao 2 - 4m, cành cây đen nhạt. Lá đơn, nguyên, mọc so le, có hình dạng thay đổi, hình trái xoan bầu dục hay hình trứng ngược, phiến lá rất mỏng, dài 1,5 - 3cm, rộng 6-12mm, mặt trên sẫm màu hơm mặt dưới, lá kèm hình tam giác hẹp. Hoa mọc ở kẽ lá, riêng lẻ hay xếp 2 – 3 cái một. Quả hình cầu, khi chín màu đen. Cây ra hoa quả tháng 8 - 10. Tránh nhầm với cây Nổ hay Bỏng nổ (Securinega virosa (Willd) Pax et Hoffm.) cùng họ với Phèn đen, có quả chín màu trắng.

CÂY THUỐC TRỊ BỆNH THÔNG DỤNG - Ô RÔ NƯỚC

Còn gọi là cây Ác ó, Thủy tật lê (Acanthus ilicifolius L.) thuộc họ Ô rô (Acanthaceae). Mô tả: Cây nhỏ, cao 0,5 - 1,5m. Lá mọc đối không cuống, phiến cứng, mép lượn sóng, có răng cưa không đều và có gai nhọn. Hoa trắng xếp từng đôi một, mọc thành bông ở ngọn. Mỗi hoa có một lá bắc to, hai lá bắc con. Quả nang tròn, chứa bốn hạt dẹt.

CÂY THUỐC TRỊ BỆNH THÔNG DỤNG - Ô MÔI

Còn gọi là Bò cạp nước, Canh-ki-na Việt Nam (cassia grandia L.f.) thuộc họ Đậu (Fabaceae). Mô tả: Cây gỗ to, cao đến 12 - 15m; vỏ thân nhẵn, cành mọc ngang. Cành non có lông màu gỉ sắt, cành già màu nâu đen. Lá kép lông chim chẵn, gồm đến 12 đôi lá chét. Hoa màu hồng tươi, mọc thành chùm ở kẽ lá đã rụng. Quả hình trụ cứng, màu nâu đen, hơi cong, dài tới 50 - 60cm, có 50 - 60 ô, mỗi ô chứa một hạt dẹt, quanh hạt có cơm màu nâu đen, vị ngọt, mùi hắc.

CÂY THUỐC TRỊ BỆNH THÔNG DỤNG - NGHỂ RĂM

Còn gọi là rau Nghể, Răm nước (Polygonum hydropipe) thuộc họ rau Răm (Polygonaceae). Mô tả: Cây thảo mọc hàng năm, cao 0,30 - 1m, có thân phân nhánh, thường nhuộm màu đỏ: ở phía trên các điểm phân nhánh thường phình lên. Lá hình ngọn giáo, nhẵn, có những điểm chấm trong suốt. Hoa tập hợp thành bông thưa, thường nghiêng. Hoa nhỏ (2- 4mm) màu lục hoặc đo đỏ, hình phễu, có điểm chấm trong suốt. Tất cả các bộ phận của cây đều có vị cay nóng, gợi lên vị của Hồ tiêu, vị này sẽ mất đi khi khô. Mùa hoa quả: tháng 7 - 8.

CÂY THUỐC TRỊ BỆNH THÔNG DỤNG - MUỐNG BIỂN

Muống biển hay rau Muống biển (Ipomoea pescaprae (L.) Sweet) thuộc họ Bìm bìm (Convolvulaceae). Mô tả: Cây thảo, mọc bò. Thân nhẵn, màu tìm. Lá mọc so le, có cuống dài 5-7cm hay hơn; chóp lá chia làm 2 thùy nom như là cây Móng bò, dài 4-6cm, rộng 5-7cm; lá non có 2 mảnh xếp vào nhau. Hoa màu hồng tím, hình phễu, mọc thành chùm 2-3 cái ở kẽ lá, nom giống như hoa rau Muống. Quả hình cầu có 4 hạt. Toàn cây có nhựa mủ trắng đục nhự nhựa Khoai lang.

CÂY THUỐC TRỊ BỆNH THÔNG DỤNG - KÉ HOA ĐÀO

Còn gọi lá Kẻ hoa đỏ, Ké khuyết (Urene lobata L.) thuộc họ Bông (Malvaceae). Mô tả: Cây nhỏ, cao chừng 1m hay hơn. Cành có lông. Lá mạc so le, chia thùy nông, mặt trên xanh, mặt dưới xám, có lông, mép khía răng. Hoa màu hồng, nom như màu hoa Đào, mọc riêng lẻ hoặc thành đôi ở kẽ lá. Quả hình cầu dẹt, có lông, phía trên có nhiều gai móc. Hạt có vận dọc.

CÂY THUỐC TRỊ BỆNH THÔNG DỤNG - KÉ ĐẦU NGỰA

Còn gọi là Thương nhĩ (Xanthium strumarium Ll) thuộc họ Cúc (Compositae). Mô tả: Cây nhỏ sống hàng năm, cao 1- 2m. Thân có khía rãnh, có lông cứng. Lá mọc so le, mép khía răng không đều. Cụm hoa gồm 2 thứ đầu: một thứ lưỡng tính thì nhỏ ở phía ngoài, có thứ chỉ có 2 hoa cái nằm trong 2 lá bắc dày và có gai. Quả thuộc loại quả bế kép hình trứng, có vỏ (thực chất là lá bắc) rất cứng và dai, mặt ngoài có nhiều gai như những cái móc có thể móc vào lông động vật (như lông đầu ngựa nên có tên trên). Cắt ngang quả thấy có 2 ngăn, mỗi ngăn là một quả thật (quen gọi là hạt) hình thoi, có vỏ mỏng màu xám xanh, dễ bong ra; vỏ hạt màu xám vàng nhạt, có các nếp nhăn dọc. Cây hoa mùa hạ.

CÂY THUỐC TRỊ BỆNH THÔNG DỤNG - ĐIỀU

Điều hay Đào lộn hột (Anacardium occidentale L.) thuộc họ Đào lộn hột (Anacardiaceae). Mô tả: Cây to, cao 8 - 10m. Lá mọc so le, có cuống mập, hình trứng ngược, phiến dài, nhẵn. Cụm hoa là chùm ngù phân nhánh nhiều, ở ngọn cảnh. Hoa nhỏ, màu vàng nhạt, điểm nâu đỏ. Quả dạng quả hạch, hình thận, cứng, nằm phía trên một cuống quả phình to hình quả lê, thường quen gọi là quả, khi chín có màu vàng hoặc đỏ. Hạt có vỏ mỏng, nhân hạt chứa dầu béo. Cây có hoa tháng 12-2, có quả tháng 3-6.

CÂY THUỐC TRỊ BỆNH THÔNG DỤNG - ĐẬU VÁN TRẮNG

Đậu ván trắng hay Bạch biển đậu (Lablab purpureus (L.) Sweet subsp. purpureus) thuộc họ Đậu (Fubacede). Mô tả: Dây leo dài tới 5m, sống 1 - 3 năm. Thân có góc, hơi có rãnh, có lông thưa. Lá kép, mọc so le, có 3 lá chét hình trứng. Hoa trắng hay tím nhạt, mọc thành chùm ở ngọn cành hay kẽ lá. Quả đậu màu lục nhạt, khi chín có màu vàng nhạt, đậu quả có mỏ nhọn cong. Hạt hình trứng tròn, dẹt, dài 8 -15mm, rộng 6 - 8mm, dày 2 - 4mm. Vỏ màu trắng ngà, có khi chấm đen, nhẵn, hơi bóng, ở mép có rốn lồi lên màu trắng. Ra hoa kết quả chủ yếu vào mùa Thu - Đông.

CÂY THUỐC TRỊ BỆNH THÔNG DỤNG - CÓC MẨN

Còn gọi là Cỏ tha, Cóc ngồi, Cúc sao (Centipeda misima (L.) A. Br et Aschers.) thuộc họ Cúc (Asteraceae). Mô tả: Cây thảo, cành loà xòa mọc sát mặt đất, có nhiều nhánh, ngọn có lông màu trắng nhạt. Lá nhỏ, mọc so le, khía 1 - 2 răng ở mỗi bên mép. Hoa hình đầu đơn độc, mọc đối diện với lá, màu vàng nhạt, các lá bắc rất nhỏ, các hoa ở ngoài là hoa cái, các hoa ở giữa là hoa lưỡng tính. Quả bế, không có lông, có 4 cạnh. Cây ra hoa tháng 32 - 5 có quả tháng 4 - 7.

CÂY THUỐC TRỊ BỆNH THÔNG DỤNG - CỎ MỰC

Còn gọi là Cỏ nhọ nồi, Nhọ nồi, Hạt niên thảo (Eclipta protetrata L.) thuộc họ Cúc (Compostitae). Mô tả: Cây thảo, cao 30 - 40cm, có thân màu lục đôi khi hơi đỏ tím, có lông. Lá mọc đốt, có lông ở cá 2 mặt, mép khía răng. Hoa màu trắng, mọc tập hợp thành đầu ở kẽ lá hoặc đầu cành. Quả bế có ba cạnh.

CÂY THUỐC TRỊ BỆNH THÔNG DỤNG - CỎ GỪNG

Còn gọi là Cỏ ống, Cỏ gà, Cỏ chỉ (Cynodon dactylon L. Pers.) thuộc họ Lúa (Poaceae). Mô tả: Cỏ sống dai nhờ thân rễ ngắn. Thân có nhiều cảnh, mọc bò dài, thỉnh thoảng lại phát ra những nhánh thẳng đứng. Lá phẳng, ngắn, hẹp, nhọn, dài 3- 4cm, hợi có màu lam. Cụm hoa gồm 2 - 5 bông hình ngón tay, mảnh, dài 2,5 - 5cm màu xanh hay tím, tỏa trên đỉnh một cuống mảnh, mỗi bông có các hoa phẳng hợp thành hai dãy bông nhỏ song song. Quả thóc, hình thoi thường dẹt, không có rãnh.

CÂY THUỐC TRỊ BỆNH THÔNG DỤNG - CHÓ ĐẺ, CHÓ ĐẺ RĂNG CƯA (DIỆP HẠ CHÂU)

CHÓ ĐẺ Chó đẻ hay Chó đẻ thân xanh (Phyllanthus niruri L.) thuộc họ Thâu dầu (Cuphorbisceae). Mô tả: Cây thảo cao 10-40cm, ít khi chia nhánh. Lá dạng màng, màu lục sẫm ở trên, màu xanh mốc ở dưới, nguyên, xếp 2 dãy, có mũi nhọn, nhẵn; mỗi cành nom như một lá kép lông chim gồm nhiều lá chét. Hoa đơn tính ở kẽ lá, màu lục nhạt, không có cánh hoa. Hoa đực có cuống ngắn, sắp xếp ở phía dưới các hoa cái; hoa cái có cuống dài hơn. Quả nang nhẵn, hình cầu dẹp, có đài còn lại, đường kính 2 mm, chia 3 mảnh vỏ, mỗi mảnh 2 hạt. Hạt hình tam giác có cạnh dọc và lằn ngang.

CÂY THUỐC TRỊ BỆNH THÔNG DỤNG - CHÌA VÔI

Chìa vôi, hay Bạch phấn đằng, Bạch liêm (Cissus medeccoldes Planch.) thuộc họ Nho (Vitaceae). Mô tả: Cây nhỏ, mọc leo, dài 2-4m. Toàn thân nhẵn, phủ phấn trắng (nên có tên là Bạch phấn đằng). Tua cuốn đơn hình sợi. Lá đơn hình dạng thay đổi, thường xẻ thùy chân vịt, phía cuống hình tim, dài và rộng 6-8cm; những lá phía gốc gần như nguyên hình mác; các lá phía trên chia 5-7 thùy dài gần bằng nhau, mép hơi có răng cưa. Hoa màu vàng nhạt mọc thành ngù đối diện với lá nhưng ngắn hơn và có cuống. Cây có hoa vào tháng 4-6, có quả vào tháng 5-10.

CÂY THUỐC TRỊ BỆNH THÔNG DỤNG - CAM THẢO DÂY

Còn gọi là Cườm thảo đỏ, Dây chi chi (Abrus precaforius L.) thuộc họ Đậu (Fabaceae). Mô tả: Cây leo với cành nhánh nhiều và mảnh. Lá dễ rụng, lá kép lông chim chẵn gồm 9-11 cặp lá chét thuôn, tù, màu lục sẫm, cuống lá chét có đốt cũng như cuống lá. Hoa nhiều, nhỏ, màu hồng hay tía nhạt, có tràng hoa dạng bướm, xếp thành chùy ở kẽ lá. Hạt hình trứng, nhẵn bóng, to bằng hạt đậu gạo, màu đỏ chói đẹp, có một đốm đen rộng bao tễ, Mùa hoa quả: từ tháng 3 - 5 trở đi.

CÂY THUỐC TRỊ BỆNH THÔNG DỤNG - CÀ GAI LEO

Cà gai leo hay Cà vạnh, Cà quính (Solanum procumbens Lour.) thuộc họ Cà (Solanaceue). Mô tả: Cây nhỏ leo, dài tới 1m hay hơn, phân cành nhiều và có rất nhiều gai cong màu vàng, các cành non phủ lông hình sao. Lá mọc so le, hình trứng hay thuôn, nguyên hay chia thùy, hai mặt lá có màu khác: mặt dưới phủ lông tơ và lông len màu trắng, có gai; phiến dài 3-4 cm, rộng 1,2 – 2 cm, cuống đài 4-5 ram. Hoa mầu tím nhạt hợp thành xim ở nách lá gồm 2-5 hoa, ít khi 7-9 hoa. Quả mọng hình cầu, màu vàng, nhẵn bóng, đường kính 5-7 mm. Hạt màu vàng, hình thận, có mạng.

CÂY THUỐC TRỊ BỆNH THÔNG DỤNG - CÂY BÓNG NƯỚC

Còn gọi là Móc tai, Bông móng tay (Impatiens balsamino L.) thuộc họ Bóng nước (Balsgminaceae). Mô tả: Cây thảo cao 30 - 50 cm. Lá mọc so le hình ngọn giáo, có răng ở mép. Hoa xếp 1 - 4 cái ở nách lá, to, màu trắng, đỏ hay hồng tùy thứ. Lá đài dưới có móng dài, 2 lá đài bên rất nhỏ. Cánh hoa to dính nhau ở gốc. Quả nang có lông, khi đụng đến là vỡ ra nhiều mảnh và tung hạt ra rất mạnh. Hạt tròn màu nâu.