Còn gọi là cỏ Bợ, rau Bợ nước, cỏ Chữ điền (Marsilea quadrifolia L.) thuôc họ Rau Bợ (Marsileaceae).
Mô tả: Cây thảo có thân bò dưới đất, mảnh, chia thành nhiều mấu, mỗi mấu mang rễ và 2 lá một có cuống dài. Lá có 4 thùy chéo chữ thập. Cây không có hoa mà có cơ quan tang bào tử gọi là bào tử quả mọc 2 - 3 cái một ở gốc cuống lá; bào tử quả có lông dài. Mùa sinh sản: tháng 5-6.
Bộ phận dùng: Cả cây.
Nơi sống và thu hái: Cây mọc hoang, phổ biến ở ruộng nước, dọc bờ ao và nơi ẩm. Thu hái cả cây vào mùa xuân hạ, dùng tươi hoặc phơi khô dùng dần.
Hoạt chất và tác dụng: Trong cây cỏ Bợ có xyclolaudenol. Chưa rõ tác dụng.
Theo Y học cổ truyền, cây có vị ngọt, hơi đắng, tính mát, có tác dụng thanh nhiệt, lợi tiểu, nhuận gan, sáng mắt, trấn tĩnh. Thường dùng trị viêm thận, sỏi thận, cước khí thủy thũng, viêm gan, đau răng lợi, mụn nhọt độc, sưng vú, tắc tia sữa, bạch đới, khí hư, thổ huyết điên cuồng và trị rắn cắn.
Cách dùng: Có thể hái về làm món rau ăn sống. Có khi hái về, sao vàng hoặc phơi khô, rồi sắc uống làm thuốc mát, thông tiểu tiện, chữa bạch đới, khí hư, mất ngủ. Cây tươi giã nát ép lấy nước uống, bã đắp lên vết thương chữa rắn cắn, hoặc đắp lên những chỗ sưng đau, áp xe, sưng vú, tắc tia sữa. Ngày dùng 20 - 30g. Giã nát lá tươi, thêm nước gạn uống, dùng chữa sỏi thận, sỏi bàng quang, uống mỗi sáng 1 bát, liên tiếp 5 buổi sáng, dùng riêng hoặc phối hợp với búp non Dứa dại (20g), Ngải cứu (10g), Phèn đen (10g).
Có người còn dùng nước cỏ Bợ chế với giấm dùng chữa đau lưng, bổ thận, giải nhiệt.
Trích nguồn: CÂY THUỐC TRỊ BỆNH THÔNG DỤNG của PTS. Võ Văn Chi
Xem thêm: THÔNG TIỂU TIỆN VÀ THÔNG MẬT - Cỏ Bợ
Nhận xét
Đăng nhận xét