Còn gọi là tậu chó (Lạng Sơn), đọt đắng, đọt hoàng, cát lồi, củ chóc.
Tên khoa học Costus speciosus Smith, (Costus loureiri Horan., Amomum hirsutum Lamk., Amomum arboreum Lour.).
Thuộc họ Gừng Zingiberaceae. (1)
A. Mô tả cây
Loại cỏ cao chừng 50-60cm, thân mềm, có thân rễ phát triển thành củ. lá xoè ra, hình mác, phía đáy lá tròn, đầu phiến nhọn, nhẵn, dài 15-20cm, rộng 6-7cm, cuống ngắn. Cụm hoa mọc thành bông ở đầu cành, không cuống, hình trứng, mọc rất sít, lá bắc xếp cặp đôi không đôi xứng, màu đỏ, có lông dài và hơi nhọn, tràng hình phễu, phiến chia thành 3 phần đều, môi rất lớn, màu hồng hay trắng, dài và rộng 4-8cm: Quả nang dài 13mm, nhiều hạt nhẵn, màu đen, bóng, dài 3mm (Hình dưới).
B. Phân bố, thu hái và chế biến
Cây mọc hoang ở khắp nơi trong nước ta, miền núi cũng như đồng bằng, thường ưa những nơi ẩm thấp, còn thấy mọc ở Malaixia, Ấn Độ, Tân Ghinê.
Có nơi trồng để lấy thân rễ ăn.
Người ta thường dùng búp non hay cành non nướng rồi vắt lấy nước làm thuốc.
C. Thành phần hoá học
Thân rễ chứa tới 77-87% nước: Trong thân rễ khô có 5,5% nước, 0,75% chất tan trong ête, 6,75% chất anbuminoit, 66,65% hydrat cacbon, 10,65% xơ, và 9,70% tro.
Năm 1970, từ rễ cái khô của củ chóc, Pandey V.B và B.Dasgupsta đã chiết được 2,12% diosgenin tinh khiết. Ngoài ra còn có tigogenin và một số saponin khác (C.A., 1971, 74 (11)50513t).
D. Công dụng và liều dùng
Nhân dân một số nơi (Lạng Sơn) dùng ngọn hay cành non nướng nóng vắt lấy nước nhỏ vào mắt hay vào tai chữa đau mắt hay đau tai.
Có nơi dùng thân rễ uống, chữa sốt, ra mồ hôi, làm thuốc mát.
Ngày dùng 10-20g, dùng ngoài không kể liều lượng.
Thân rễ có khi dược dùng luộc ăn.
Có thể là một nguồn chiết diosgenin.
Chú thích:
Chớ nhầm cây mía dò hay củ chóc vừa mô tả với các cây củ chóc thuộc chi Typhonium như T.trilobaium (L.) Schott thuộc họ Ráy (Araceae) là một loại cỏ mọc hoang ở các vùng nông thôn, bên bãi hoang hay trong vườn rậm. Cây này có lá xẻ thành 3 thuỳ, hoa nở vào đầu mùa thu, có mùi thối khó chịu (nhất là vào lúc chập tối). Được dùng với tên bán hạ, bán hạ nam (xem vị này).
(Ghi chú: (1) Trong một số hệ thống hiện nay, chi Costus được tách thành họ riêng Costaceae)
Nguyên Liệu Làm Thuốc trích từ nguồn: Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam của GS-TS Đỗ Tất Lợi
Nhận xét
Đăng nhận xét